Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 7 trang 10 Vở thực hành Toán 6 Q2 của Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng, hỗ trợ các em học tập hiệu quả. Hãy cùng bắt đầu với bài giải chi tiết ngay sau đây!
Bài 7. Tuấn và bố rất hay chạy bộ vào mỗi cuối tuần. Ngày thứ Bảy, Tuấn chạy được 10 km trong 1 giờ 30 phút. Ngày Chủ nhật, Tuấn chạy được 13 km trong 2 giờ. Hỏi ngày nào bạn Tuấn chạy nhanh hơn?
Đề bài
Bài 7. Tuấn và bố rất hay chạy bộ vào mỗi cuối tuần. Ngày thứ Bảy, Tuấn chạy được 10 km trong 1 giờ 30 phút. Ngày Chủ nhật, Tuấn chạy được 13 km trong 2 giờ. Hỏi ngày nào bạn Tuấn chạy nhanh hơn?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Tính vận tốc chạy trong 2 ngày của bạn Tuấn.
Lời giải chi tiết
1 giờ 30 phút = 90 phút ; 2 giờ = 120 phút
Ngày thứ Bảy, Tuấn chạy với vận tốc là \(\frac{{10}}{{90}}\)( km/phút)
Ngày Chủ nhật, Tuấn chạy với vận tốc là \(\frac{{13}}{{120}}\)( km/ phút)
BCNN (90, 120) = 360 nên ta có
\(\frac{{10}}{{90}} = \frac{{10.4}}{{90.4}} = \frac{{40}}{{360}};\frac{{13}}{{120}} = \frac{{13.3}}{{120.3}} = \frac{{39}}{{360}}\)
Vì 40 > 39 nên \(\frac{{40}}{{360}} > \frac{{39}}{{360}}\). Do đó \(\frac{{10}}{{90}} > \frac{{13}}{{120}}\).
Vậy ngày thứ Bảy, Tuấn chạy nhanh hơn.
Bài 7 trang 10 Vở thực hành Toán 6 Q2 thuộc chương học về tập hợp. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về các phần tử của tập hợp, cách xác định một tập hợp và các phép toán cơ bản trên tập hợp như hợp, giao, hiệu và phần bù.
Bài 7 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng ta sẽ đi vào giải chi tiết từng phần của bài 7.
Lời giải:
Tập hợp A bao gồm các số tự nhiên chẵn nhỏ hơn 10, tức là các số 0, 2, 4, 6, 8. Vậy A = {0, 2, 4, 6, 8}.
Lời giải:
Tập hợp B là tập hợp các học sinh lớp 6A thỏa mãn điều kiện có chiều cao trên 1m50. Để xác định tập hợp này, chúng ta cần đo chiều cao của từng học sinh trong lớp 6A và chọn ra những học sinh có chiều cao trên 1m50.
Lời giải:
C ∪ D (hợp của C và D) là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc C hoặc D (hoặc cả hai). Vậy C ∪ D = {1, 2, 3, 4, 6}.
C ∩ D (giao của C và D) là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc cả C và D. Vậy C ∩ D = {2}.
Để giải tốt các bài tập về tập hợp, các em cần lưu ý những điều sau:
Để củng cố kiến thức về tập hợp, các em có thể tự giải các bài tập sau:
Hy vọng với bài giải chi tiết và những lời khuyên trên, các em đã hiểu rõ hơn về cách giải bài 7 trang 10 Vở thực hành Toán 6 Q2. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!