Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết Bài 3 trang 42 SGK Toán 6 Cánh Diều Tập 1. Bài học này tập trung vào các kiến thức cơ bản về phép tính với số tự nhiên, bao gồm cộng, trừ, nhân, chia và các tính chất của các phép tính này.
montoan.com.vn cung cấp lời giải dễ hiểu, chi tiết từng bước, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự. Hãy cùng chúng tôi khám phá lời giải ngay sau đây!
Mỗi phát biểu sau đúng hay sai? Vì sao? a) Mỗi số tự nhiên không là số nguyên tố thì sẽ là hợp số. b) Mọi số nguyên tố đều là số lẻ. c) 3 là ước nguyên tố của 6 nên 3 cũng là ước nguyên tố của 18. d) Mọi số tự nhiên đều có ước số nguyên tố.
Đề bài
Mỗi phát biểu sau đúng hay sai? Vì sao?
a) Mỗi số tự nhiên không là số nguyên tố thì sẽ là hợp số.
b) Mọi số nguyên tố đều là số lẻ.
c) 3 là ước nguyên tố của 6 nên 3 cũng là ước nguyên tố của 18.
d) Mọi số tự nhiên đều có ước số nguyên tố.
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Số nguyên tố là số tự nhiên lớn hơn 1, có hai ước là 1 và chính nó.
Hợp số là số tự nhiên lớn hơn 1 có nhiều hơn 2 ước
Lời giải chi tiết
a) Sai.
Vì số 1 và 0 là số tự nhiên nhưng không phải là số nguyên tố, cũng không phải là hợp số.
b) Sai.
Vì số 2 là số nguyên tố nhưng không là số lẻ.
c) Đúng vì a chia hết cho b, mà c chia hết cho a thì c cũng chia hết cho b.
d) Sai.
Vì số 1 chỉ có ước là 1 mà 1 không là số nguyên tố nên 1 không có ước nguyên tố.
Bài 3 trang 42 SGK Toán 6 Cánh Diều Tập 1 yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học về số tự nhiên, các phép tính cộng, trừ, nhân, chia và các tính chất của chúng để giải quyết các bài toán thực tế. Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng phần của bài tập:
Bài tập này yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính đơn giản như cộng, trừ, nhân, chia. Để giải quyết bài tập này, học sinh cần nắm vững thứ tự thực hiện các phép tính (nhân, chia trước; cộng, trừ sau) và áp dụng đúng các quy tắc về dấu của số tự nhiên.
Ví dụ:
Trong phần này, học sinh cần tìm giá trị của x sao cho phương trình được thỏa mãn. Để giải quyết bài tập này, học sinh cần sử dụng các phép biến đổi tương đương để đưa phương trình về dạng đơn giản và tìm ra giá trị của x.
Ví dụ:
x + 7 = 15
Để tìm x, ta thực hiện phép trừ cả hai vế của phương trình cho 7:
x + 7 - 7 = 15 - 7
x = 8
Phần này thường đưa ra các bài toán liên quan đến các tình huống thực tế, yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết. Để giải quyết bài toán này, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định các thông tin quan trọng và lựa chọn các phép tính phù hợp để tìm ra đáp án.
Ví dụ:
Một cửa hàng có 35 kg gạo. Người ta đã bán được 12 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?
Để giải bài toán này, ta thực hiện phép trừ:
35 - 12 = 23
Vậy cửa hàng còn lại 23 kg gạo.
Để hiểu sâu hơn về các kiến thức liên quan đến bài 3 trang 42 SGK Toán 6 Cánh Diều Tập 1, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:
Hy vọng với lời giải chi tiết và dễ hiểu này, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc học tập môn Toán. Chúc các em học tốt!
Giả sử ta có phương trình: 2x - 5 = 11
Phép tính | Ký hiệu | Ví dụ |
---|---|---|
Cộng | + | 5 + 3 = 8 |
Trừ | - | 10 - 4 = 6 |
Nhân | x | 2 x 6 = 12 |
Chia | : | 15 : 3 = 5 |
Việc nắm vững các phép tính cơ bản này là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài toán phức tạp hơn trong chương trình Toán 6.