Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 3 trang 92 sách giáo khoa Toán 6 Cánh diều. Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, giúp các em nắm vững kiến thức và giải quyết các bài tập một cách hiệu quả.
Bài 3 trang 92 thuộc chương trình học Toán 6, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng thực hiện các phép tính với số nguyên và ứng dụng vào giải quyết các bài toán thực tế.
Quan sát Hình 63. Trong các phát biểu sau, phát biểu nào đúng, phát biểu nào sai?
Đề bài
Quan sát Hình 63. Trong các phát biểu sau, phát biểu nào đúng, phát biểu nào sai?
a) Hai tia BC và BD trùng nhau.
b) Hai tia OA và CA trùng nhau.
c) Hai tia BA và BD đối nhau.
d) Hai tia BA và CD đối nhau.
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
- Hai tia chung gốc Ox và Oy tạo thành đường thẳng xy được gọi là hai tia đối nhau.
- Hai tia trùng nhau khi nó chung gốc, mọi điểm thuộc tia này cũng thuộc tia kia.
Lời giải chi tiết
a) Hai tia BC và BD trùng nhau: ĐÚNG
b) Hai tia DA và CA trùng nhau: SAI vì DA và CA không có chung gốc
c) Hai tia BA và BD đối nhau: ĐÚNG
d) Hai tia BA và CD đối nhau: SAI vì BA và CD không có chung gốc
Bài 3 trang 92 SGK Toán 6 Cánh diều yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về số nguyên, phép cộng, trừ, nhân, chia số nguyên để giải quyết các bài toán liên quan đến tình huống thực tế. Bài tập này giúp học sinh hiểu rõ hơn về ứng dụng của số nguyên trong cuộc sống hàng ngày.
Bài 3 bao gồm các câu hỏi và bài tập khác nhau, yêu cầu học sinh:
Câu a yêu cầu tính giá trị của biểu thức: -5 + 7. Để giải câu này, ta thực hiện phép cộng hai số nguyên âm và dương. Quy tắc cộng hai số nguyên khác dấu là: Cộng hai giá trị tuyệt đối, lấy dấu của số có giá trị tuyệt đối lớn hơn.
Trong trường hợp này, | -5 | = 5 và | 7 | = 7. Vì 7 > 5, nên kết quả là 7 - 5 = 2.
Vậy, -5 + 7 = 2.
Câu b yêu cầu tính giá trị của biểu thức: 8 + (-3). Tương tự như câu a, ta thực hiện phép cộng hai số nguyên khác dấu. | 8 | = 8 và | -3 | = 3. Vì 8 > 3, nên kết quả là 8 - 3 = 5.
Vậy, 8 + (-3) = 5.
Câu c yêu cầu tính giá trị của biểu thức: (-2) + (-4). Trong trường hợp này, ta cộng hai số nguyên âm. Quy tắc cộng hai số nguyên âm là: Cộng hai giá trị tuyệt đối, lấy dấu âm.
| -2 | = 2 và | -4 | = 4. Kết quả là 2 + 4 = 6. Vì cả hai số đều âm, nên kết quả là -6.
Vậy, (-2) + (-4) = -6.
Câu d yêu cầu tính giá trị của biểu thức: (-1) + 5. Tương tự như câu a, ta thực hiện phép cộng hai số nguyên khác dấu. | -1 | = 1 và | 5 | = 5. Vì 5 > 1, nên kết quả là 5 - 1 = 4.
Vậy, (-1) + 5 = 4.
Hãy tự giải các bài tập tương tự để rèn luyện kỹ năng. Ví dụ:
Bài 3 trang 92 SGK Toán 6 Cánh diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về số nguyên và rèn luyện kỹ năng giải toán. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin giải quyết bài tập một cách hiệu quả. Chúc các em học tốt!
Phép tính | Kết quả |
---|---|
-5 + 7 | 2 |
8 + (-3) | 5 |
(-2) + (-4) | -6 |
(-1) + 5 | 4 |