1. Môn Toán
  2. Lý thuyết Số nguyên âm Toán 6 Cánh diều

Lý thuyết Số nguyên âm Toán 6 Cánh diều

Lý thuyết Số nguyên âm Toán 6 Cánh diều

Chào mừng các em học sinh đến với bài học về Lý thuyết Số nguyên âm trong chương trình Toán 6 Cánh diều. Bài học này sẽ cung cấp cho các em những kiến thức cơ bản và quan trọng nhất về số nguyên âm, giúp các em hiểu rõ hơn về khái niệm, tính chất và cách thực hiện các phép toán với số nguyên âm.

Tại montoan.com.vn, chúng tôi luôn cố gắng mang đến những bài giảng chất lượng, dễ hiểu và phù hợp với từng đối tượng học sinh. Hãy cùng chúng tôi khám phá thế giới của số nguyên âm và chinh phục những bài toán khó nhé!

Lý thuyết Số nguyên âm Toán 6 Cánh diều ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu

Số nguyên dương: \(1;2;3;4;...\)(Số tự nhiên khác 0)

Số nguyên âm: \(- 1; - 2; - 3; - 4;...\)(Ta thêm dấu “-” vào đằng trước các số nguyên dương)

- Tập hợp: \(\left\{ {...; - 3; - 2; - 1;0;1;2;3;...} \right\}\) gồm các số nguyên âm, số \(0\) và các số nguyên dương là tập hợp các số nguyên. Kí hiệu là \(\mathbb{Z} = \left\{ {...; - 3; - 2; - 1;0;1;2;3;...} \right\}\)

Chú ý:

Số \(0\) không phải là số nguyên dương cũng không phải số nguyên âm.

- Đôi khi ta còn viết thêm dấu “+” ngay trước một số nguyên dương. Chẳng hạn \( + 5\) (đọc là “dương năm”)

Khi nào người ta dùng số âm?

- Trong đời sống hàng ngày người ta dùng các số mang dấu "-" và dấu "+" để chỉ các đại lượng có thể xét theo hai chiều khác nhau.

Số dương biểu thị

Số âm biểu thị

Nhiệt độ trên \({0^0}C\)

Nhiệt độ dưới \({0^0}C\)

Độ cao trên mực nước biển

Độ cao dưới mực nước biển

Số tiền hiện có

Số tiền còn nợ

Số tiền lãi

Số tiền lỗ

Độ viễn thị

Độ cận thị

Ví dụ:

+) Số \( - 1\) đọc là “âm một”.

+) Số +2 đọc là “dương hai”

+) Một người thợ lặn lặn xuống độ sâu 10 mét tức là độ cao hiện tại của người thợ lặn là -10m so với mực nước biển.

Lý thuyết Số nguyên âm Toán 6 Cánh diều 1

Bạn đang tiếp cận nội dung Lý thuyết Số nguyên âm Toán 6 Cánh diều thuộc chuyên mục toán lớp 6 trên nền tảng đề thi toán. Bộ bài tập toán trung học cơ sở này được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 6 cho học sinh thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Lý thuyết Số nguyên âm Toán 6 Cánh diều: Tổng quan

Số nguyên âm là một khái niệm quan trọng trong toán học, đặc biệt là ở chương trình Toán 6. Hiểu rõ về số nguyên âm là nền tảng để học tốt các kiến thức toán học nâng cao hơn. Bài viết này sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan và chi tiết về lý thuyết số nguyên âm trong chương trình Toán 6 Cánh diều.

1. Khái niệm về số nguyên âm

Số nguyên âm là các số thực nhỏ hơn 0. Chúng được viết dưới dạng dấu trừ (-) trước một số tự nhiên. Ví dụ: -1, -2, -3, -10, -100,...

Số nguyên âm thường được sử dụng để biểu diễn các đại lượng có tính chất ngược lại, như nợ, nhiệt độ dưới 0 độ C, độ sâu dưới mực nước biển,...

2. Biểu diễn số nguyên âm trên trục số

Trục số là một đường thẳng, trên đó ta có thể biểu diễn tất cả các số. Điểm gốc (0) là điểm chia trục số thành hai phần: phần dương (bên phải 0) và phần âm (bên trái 0). Số nguyên âm được biểu diễn ở phần âm của trục số.

Khoảng cách từ một số nguyên âm đến điểm gốc trên trục số được gọi là giá trị tuyệt đối của số đó. Ví dụ: giá trị tuyệt đối của -5 là 5.

3. So sánh số nguyên âm

Để so sánh hai số nguyên âm, ta thực hiện như sau:

  • Số nguyên âm nào có giá trị tuyệt đối lớn hơn thì nhỏ hơn. Ví dụ: -5 < -2 (vì |-5| = 5 > |-2| = 2)
  • Số nguyên âm nào có giá trị tuyệt đối nhỏ hơn thì lớn hơn. Ví dụ: -2 > -5 (vì |-2| = 2 < |-5| = 5)

4. Các phép toán với số nguyên âm

a. Phép cộng hai số nguyên âm

Để cộng hai số nguyên âm, ta cộng hai giá trị tuyệt đối của chúng và đặt dấu trừ (-) trước kết quả. Ví dụ: (-3) + (-5) = -8

b. Phép cộng một số nguyên âm và một số nguyên dương

Để cộng một số nguyên âm và một số nguyên dương, ta thực hiện như sau:

  • Nếu giá trị tuyệt đối của số nguyên âm lớn hơn giá trị tuyệt đối của số nguyên dương, thì kết quả là một số nguyên âm. Ví dụ: (-7) + 3 = -4
  • Nếu giá trị tuyệt đối của số nguyên âm nhỏ hơn giá trị tuyệt đối của số nguyên dương, thì kết quả là một số nguyên dương. Ví dụ: (-3) + 7 = 4
  • Nếu giá trị tuyệt đối của số nguyên âm bằng giá trị tuyệt đối của số nguyên dương, thì kết quả là 0. Ví dụ: (-3) + 3 = 0

c. Phép trừ hai số nguyên âm

Để trừ hai số nguyên âm, ta cộng giá trị tuyệt đối của số bị trừ với giá trị tuyệt đối của số trừ và đặt dấu trừ (-) trước kết quả. Ví dụ: (-5) - (-3) = -2

d. Phép nhân hai số nguyên âm

Tích của hai số nguyên âm là một số nguyên dương. Ví dụ: (-2) x (-3) = 6

e. Phép chia hai số nguyên âm

Thương của hai số nguyên âm là một số nguyên dương. Ví dụ: (-6) : (-2) = 3

5. Bài tập vận dụng

Dưới đây là một số bài tập vận dụng để giúp các em hiểu rõ hơn về lý thuyết số nguyên âm:

  1. So sánh các số sau: -7, -2, 0, 3, -5
  2. Tính: (-4) + (-6), (-8) + 2, 5 + (-1), (-9) - (-3), (-2) x (-4), (-10) : (-2)
  3. Điền vào chỗ trống: ... < -3 < ... < 1

6. Kết luận

Lý thuyết số nguyên âm là một phần quan trọng trong chương trình Toán 6. Việc nắm vững kiến thức về số nguyên âm sẽ giúp các em học tốt các bài học tiếp theo và giải quyết các bài toán một cách hiệu quả. Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho các em những thông tin hữu ích và giúp các em hiểu rõ hơn về lý thuyết số nguyên âm Toán 6 Cánh diều.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6