Chào mừng các em học sinh đến với bài học về Lý thuyết Số nguyên âm trong chương trình Toán 6 Cánh diều. Bài học này sẽ cung cấp cho các em những kiến thức cơ bản và quan trọng nhất về số nguyên âm, giúp các em hiểu rõ hơn về khái niệm, tính chất và cách thực hiện các phép toán với số nguyên âm.
Tại montoan.com.vn, chúng tôi luôn cố gắng mang đến những bài giảng chất lượng, dễ hiểu và phù hợp với từng đối tượng học sinh. Hãy cùng chúng tôi khám phá thế giới của số nguyên âm và chinh phục những bài toán khó nhé!
Lý thuyết Số nguyên âm Toán 6 Cánh diều ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu
Số nguyên dương: \(1;2;3;4;...\)(Số tự nhiên khác 0)
Số nguyên âm: \(- 1; - 2; - 3; - 4;...\)(Ta thêm dấu “-” vào đằng trước các số nguyên dương)
- Tập hợp: \(\left\{ {...; - 3; - 2; - 1;0;1;2;3;...} \right\}\) gồm các số nguyên âm, số \(0\) và các số nguyên dương là tập hợp các số nguyên. Kí hiệu là \(\mathbb{Z} = \left\{ {...; - 3; - 2; - 1;0;1;2;3;...} \right\}\)
Chú ý:
- Số \(0\) không phải là số nguyên dương cũng không phải số nguyên âm.
- Đôi khi ta còn viết thêm dấu “+” ngay trước một số nguyên dương. Chẳng hạn \( + 5\) (đọc là “dương năm”)
Khi nào người ta dùng số âm?
- Trong đời sống hàng ngày người ta dùng các số mang dấu "-" và dấu "+" để chỉ các đại lượng có thể xét theo hai chiều khác nhau.
Số dương biểu thị | Số âm biểu thị |
Nhiệt độ trên \({0^0}C\) | Nhiệt độ dưới \({0^0}C\) |
Độ cao trên mực nước biển | Độ cao dưới mực nước biển |
Số tiền hiện có | Số tiền còn nợ |
Số tiền lãi | Số tiền lỗ |
Độ viễn thị | Độ cận thị |
Ví dụ:
+) Số \( - 1\) đọc là “âm một”.
+) Số +2 đọc là “dương hai”
+) Một người thợ lặn lặn xuống độ sâu 10 mét tức là độ cao hiện tại của người thợ lặn là -10m so với mực nước biển.
Số nguyên âm là một khái niệm quan trọng trong toán học, đặc biệt là ở chương trình Toán 6. Hiểu rõ về số nguyên âm là nền tảng để học tốt các kiến thức toán học nâng cao hơn. Bài viết này sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan và chi tiết về lý thuyết số nguyên âm trong chương trình Toán 6 Cánh diều.
Số nguyên âm là các số thực nhỏ hơn 0. Chúng được viết dưới dạng dấu trừ (-) trước một số tự nhiên. Ví dụ: -1, -2, -3, -10, -100,...
Số nguyên âm thường được sử dụng để biểu diễn các đại lượng có tính chất ngược lại, như nợ, nhiệt độ dưới 0 độ C, độ sâu dưới mực nước biển,...
Trục số là một đường thẳng, trên đó ta có thể biểu diễn tất cả các số. Điểm gốc (0) là điểm chia trục số thành hai phần: phần dương (bên phải 0) và phần âm (bên trái 0). Số nguyên âm được biểu diễn ở phần âm của trục số.
Khoảng cách từ một số nguyên âm đến điểm gốc trên trục số được gọi là giá trị tuyệt đối của số đó. Ví dụ: giá trị tuyệt đối của -5 là 5.
Để so sánh hai số nguyên âm, ta thực hiện như sau:
Để cộng hai số nguyên âm, ta cộng hai giá trị tuyệt đối của chúng và đặt dấu trừ (-) trước kết quả. Ví dụ: (-3) + (-5) = -8
Để cộng một số nguyên âm và một số nguyên dương, ta thực hiện như sau:
Để trừ hai số nguyên âm, ta cộng giá trị tuyệt đối của số bị trừ với giá trị tuyệt đối của số trừ và đặt dấu trừ (-) trước kết quả. Ví dụ: (-5) - (-3) = -2
Tích của hai số nguyên âm là một số nguyên dương. Ví dụ: (-2) x (-3) = 6
Thương của hai số nguyên âm là một số nguyên dương. Ví dụ: (-6) : (-2) = 3
Dưới đây là một số bài tập vận dụng để giúp các em hiểu rõ hơn về lý thuyết số nguyên âm:
Lý thuyết số nguyên âm là một phần quan trọng trong chương trình Toán 6. Việc nắm vững kiến thức về số nguyên âm sẽ giúp các em học tốt các bài học tiếp theo và giải quyết các bài toán một cách hiệu quả. Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho các em những thông tin hữu ích và giúp các em hiểu rõ hơn về lý thuyết số nguyên âm Toán 6 Cánh diều.