Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 8 trang 118 SGK Toán 6 Cánh diều trên Montoan.com.vn. Bài học này thuộc chương trình Toán 6, tập trung vào việc ôn tập và rèn luyện các kiến thức đã học về số tự nhiên, phép tính và các khái niệm cơ bản khác.
Mục tiêu của bài học là giúp các em nắm vững phương pháp giải các bài toán liên quan đến số tự nhiên, thực hiện các phép tính một cách chính xác và nhanh chóng.
Trên mảnh đất có dạng hình chữ nhật với chiều dài là 28 m và chiều rộng là 24 m, người ta định xây dựng một vườn hoa hình chữ nhật và bớt ra một phần đường đi như Hình 99.
Người ta làm hàng rào xung quanh vườn hoa. Tính chiều dài hàng rào đó.
Phương pháp giải:
Chiều dài hàng rào bằng chu vi vườn hoa.
Lời giải chi tiết:
Chiều dài hàng rào là: ( 22 + 26). 2 = 96 (m).
Tính diện tích vườn hoa.
Phương pháp giải:
- Vườn hoa là hình chữ nhật nhỏ đã bị giảm chiều dài và chiều rộng đi 2m.
- Diện tích hình chữ nhật cạnh a và b: S=a.b.
Lời giải chi tiết:
Vườn hoa là hình chữ nhật có chiều rộng là 22 m, chiều dài là 26 m.
Diện tích vườn hoa là: 22 . 26= 572 (\({m^2}\))
Người ta định dùng những viên gạch chống trượt có dạng hình vuông có cạnh là 50 cm để lát đường đi. Cần dùng bao nhiêu viên gạch như thế?
Biết rằng diện tích các mối nối và sự hao hụt là không đáng kể.
Phương pháp giải:
- Tính diện tích lối đi theo đơn vị \(c{m^2}\).
- Tính diện tích của mỗi viên gạch.
- Diện tích hình vuông cạnh a: S=a.a
- Số viên gạch bằng diện tích lối đi chia cho diện tích 1 viên gạch.
Lời giải chi tiết:
Diện tích phần đường đi là: 672 - 572 = 100 (\({m^2}\)) = 1000 000 \(c{m^2}\).
Diện tích viên gạch là: 50.50=2500 (\(c{m^2}\))
Cần dùng số viên gạch để lát đường đi là: 1000 000 : 2500 = 400( viên gạch )
Tính diện tích mảnh đất có dạng hình chữ nhật đó.
Phương pháp giải:
- Diện tích hình chữ nhật cạnh a và b: S=a.b.
Lời giải chi tiết:
Diện tích mảnh đất có dạng hình chữ nhật đó là: 24 . 28 = 672 (\({m^2}\))
Video hướng dẫn giải
Trên mảnh đất có dạng hình chữ nhật với chiều dài là 28 m và chiều rộng là 24 m, người ta định xây dựng một vườn hoa hình chữ nhật và bớt ra một phần đường đi như Hình 99.
Tính diện tích mảnh đất có dạng hình chữ nhật đó.
Phương pháp giải:
- Diện tích hình chữ nhật cạnh a và b: S=a.b.
Lời giải chi tiết:
Diện tích mảnh đất có dạng hình chữ nhật đó là: 24 . 28 = 672 (\({m^2}\))
Tính diện tích vườn hoa.
Phương pháp giải:
- Vườn hoa là hình chữ nhật nhỏ đã bị giảm chiều dài và chiều rộng đi 2m.
- Diện tích hình chữ nhật cạnh a và b: S=a.b.
Lời giải chi tiết:
Vườn hoa là hình chữ nhật có chiều rộng là 22 m, chiều dài là 26 m.
Diện tích vườn hoa là: 22 . 26= 572 (\({m^2}\))
Người ta định dùng những viên gạch chống trượt có dạng hình vuông có cạnh là 50 cm để lát đường đi. Cần dùng bao nhiêu viên gạch như thế?
Biết rằng diện tích các mối nối và sự hao hụt là không đáng kể.
Phương pháp giải:
- Tính diện tích lối đi theo đơn vị \(c{m^2}\).
- Tính diện tích của mỗi viên gạch.
- Diện tích hình vuông cạnh a: S=a.a
- Số viên gạch bằng diện tích lối đi chia cho diện tích 1 viên gạch.
Lời giải chi tiết:
Diện tích phần đường đi là: 672 - 572 = 100 (\({m^2}\)) = 1000 000 \(c{m^2}\).
Diện tích viên gạch là: 50.50=2500 (\(c{m^2}\))
Cần dùng số viên gạch để lát đường đi là: 1000 000 : 2500 = 400( viên gạch )
Người ta làm hàng rào xung quanh vườn hoa. Tính chiều dài hàng rào đó.
Phương pháp giải:
Chiều dài hàng rào bằng chu vi vườn hoa.
Lời giải chi tiết:
Chiều dài hàng rào là: ( 22 + 26). 2 = 96 (m).
Bài 8 trang 118 SGK Toán 6 Cánh diều là một bài tập ôn tập, giúp học sinh củng cố kiến thức đã học trong chương trình Toán 6. Bài tập này thường bao gồm các dạng toán khác nhau, như tính toán, so sánh, tìm số lớn nhất, số nhỏ nhất, và giải các bài toán có liên quan đến ứng dụng thực tế.
Bài 8 thường bao gồm nhiều câu hỏi nhỏ, mỗi câu hỏi yêu cầu học sinh vận dụng một kiến thức hoặc kỹ năng khác nhau. Dưới đây là phân tích chi tiết từng phần của bài tập:
Câu 1 thường yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia với số tự nhiên. Để giải quyết câu này, học sinh cần nắm vững thứ tự thực hiện các phép tính và áp dụng các quy tắc tính toán một cách chính xác.
Ví dụ:
Câu 2 yêu cầu học sinh so sánh các số tự nhiên bằng cách sử dụng các dấu >, <, hoặc =. Để giải quyết câu này, học sinh cần hiểu rõ về giá trị của các số tự nhiên và áp dụng các quy tắc so sánh một cách chính xác.
Ví dụ:
Câu 3 yêu cầu học sinh tìm số lớn nhất hoặc số nhỏ nhất trong một tập hợp các số tự nhiên. Để giải quyết câu này, học sinh cần so sánh các số trong tập hợp và xác định số lớn nhất hoặc số nhỏ nhất.
Ví dụ:
Tìm số lớn nhất trong tập hợp {12, 5, 8, 23, 1}?
Câu 4 thường yêu cầu học sinh giải các bài toán có liên quan đến ứng dụng thực tế, như tính tiền, tính số lượng, hoặc tính thời gian. Để giải quyết câu này, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định các thông tin cần thiết, và áp dụng các kiến thức đã học để giải quyết bài toán.
Ví dụ:
Một cửa hàng có 25 kg gạo. Người ta đã bán được 12 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?
Để giải bài 8 trang 118 SGK Toán 6 Cánh diều một cách hiệu quả, học sinh cần:
Khi giải bài 8 trang 118 SGK Toán 6 Cánh diều, học sinh cần lưu ý:
Bài 8 trang 118 SGK Toán 6 Cánh diều là một bài tập quan trọng, giúp học sinh củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ giải bài tập một cách dễ dàng và hiệu quả. Chúc các em học tốt!