Chương 3 Hình học trực quan là một phần quan trọng trong chương trình học Toán, đặc biệt là Toán lớp 11 và 12. Nắm vững kiến thức của chương này là nền tảng để giải quyết các bài toán phức tạp hơn trong các chương sau.
montoan.com.vn cung cấp tài liệu ôn tập lý thuyết đầy đủ, dễ hiểu, giúp bạn hệ thống lại kiến thức một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Lý thuyết Ôn tập chương 3. Hình học trực quan
I. Hình có trục đối xứng
Các hình có tính chất:
Có một đường thẳng chia hình thành hai phần bằng nhau mà nếu “gấp” hình theo đường thẳng thì hai phần đó “chồng khít” lên nhau.
Được gọi là hình có trục đối xứng và đường thẳng là trục đối xứng của nó.
Các hình có đặc điểm:
Mỗi hình có một điểm O, mà khi quay hình đó xung quanh điểm O đúng một nửa vòng thì hình thu được chồng khít với chính nó ở vị trí ban đầu (trước khi quay).
Những hình như thế được gọi là hình có tâm đối xứng và điểm O được gọi là tâm đối xứng của hình.
a. Tính đối xứng có vai trò quan trọng trong tự nhiên:
- Tính đối xứng của một đối tượng là một trong những dấu hiệu quan trọng nhất giúp chúng ta nhanh chóng định hình đối tượng khi nhìn vào nó.
- Tính đối xứng thường xuất hiện trong thế giới động vật và thực vật, giúp chúng cân bằng vững chắc, hài hoà và nhờ đó tạo ra thẩm mĩ đẹp.
b. Tính đối xứng trong khoa học, kĩ thuật và đời sống
- Bố cục đối xứng đem lại cho các công trình, máy móc tính ổn định, bền vững và có được vẻ đẹp, bắt mắt.
- Trong công nghệ chế tạo tính đối xứng được sử dụng nhiều trong công nghệ chế tạo giúp các vật có tính cần bằng, hài hoà, vững chắc.
Trong hội hoạ, kiến trúc, xây dựng: Tính đối xứng thể hiện rõ nét trong hội hoạ và kiến trúc, nó đem lại cảm hứng cho các hoạ sĩ và kiến trúc sư.
Hình học trực quan là một nhánh của hình học tập trung vào việc nghiên cứu các tính chất hình học thông qua việc quan sát và suy luận trực tiếp, thay vì sử dụng các phương pháp chứng minh hình học truyền thống. Chương 3 trong chương trình học thường bao gồm các nội dung chính như:
Vectơ trong không gian là một đoạn thẳng có hướng. Nó được xác định bởi điểm gốc và điểm cuối. Vectơ được biểu diễn bằng một mũi tên, với độ dài của mũi tên biểu thị độ lớn của vectơ và hướng của mũi tên biểu thị hướng của vectơ.
Tích vô hướng của hai vectơ a và b là một số thực, được tính bằng công thức: a.b = |a||b|cos(θ), trong đó θ là góc giữa hai vectơ. Tích vô hướng được sử dụng để xác định góc giữa hai vectơ và kiểm tra tính vuông góc.
Tích có hướng của hai vectơ a và b là một vectơ, được tính bằng công thức: a x b. Hướng của tích có hướng tuân theo quy tắc bàn tay phải. Tích có hướng được sử dụng để tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng chứa hai vectơ và tính diện tích hình bình hành tạo bởi hai vectơ.
Phương trình đường thẳng trong không gian có thể được biểu diễn dưới nhiều dạng khác nhau, bao gồm:
Phương trình mặt phẳng trong không gian có dạng: Ax + By + Cz + D = 0, trong đó (A, B, C) là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng.
Góc giữa hai đường thẳng được tính bằng góc giữa hai vectơ chỉ phương của chúng. Góc giữa đường thẳng và mặt phẳng được tính bằng góc giữa vectơ chỉ phương của đường thẳng và vectơ pháp tuyến của mặt phẳng.
Việc tính toán khoảng cách trong không gian là một kỹ năng quan trọng. Các công thức tính khoảng cách thường được sử dụng bao gồm:
Hình học trực quan có nhiều ứng dụng trong thực tế, bao gồm:
Để học tốt Hình học trực quan, bạn nên: