Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết Bài 10* trang 72 Toán 6 Tập 1. Bài học này thuộc chương trình học Toán lớp 6, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng giải toán cơ bản và áp dụng kiến thức đã học vào thực tế.
Tại montoan.com.vn, chúng tôi cung cấp đầy đủ các bài giải, tài liệu tham khảo và video hướng dẫn giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập trong sách giáo khoa.
Giải bài tập a) Tổng của ba số tự nhiên liên tiếp có chia hết cho 3 không ?
Đề bài
a) Tổng của ba số tự nhiên liên tiếp có chia hết cho 3 không ?
b) Chứng tỏ rằng tích hai số tự nhiên liên tiếp thì chia hết cho 2.
c) Chứng tỏ rằng mọi số tự nhiên có ba chữ số giống nhau đều là bội của 37.
d) Chứng tỏ rằng tổng \(\overline {ab} + \overline {ba} \) chia hết cho 11.
Lời giải chi tiết
a) Gọi ba số tự nhiên liên tiếp là: \(n; n + 1; n + 2 (n \in N\))
Ta có: n + n + 1 + n + 2 = 3n + 3
3n ⁝ 3, 3 ⁝ 3 \(\Rightarrow\) (3n + 3) ⁝ 3
Vậy tổng ba số tự nhiên liên tiếp chia hết cho 3
b) Gọi hai số tự nhiên liên tiếp là n; n + 1 \((n \in N\))
Nếu n = 2k (\(k \in N\)) thì n ⁝ 2 do đó \(n(n + 1) ⁝ 2\)
Nếu n = 2k + 1 (\(k \in N\)) thì \(n + 1 = (2k + 2) ⁝ 2\) do đó n(n + 1) ⁝ 2
Ta có n(n + 1) ⁝ 2. Vậy tích của hai số tự nhiên liên tiếp chia hết cho 2
c) Gọi số tự nhiên có ba chữ số giống nhau là \(\overline {aaa} (a \in N^*)\)
\(\overline {aaa} = 111.a\) mà 111 ⁝ 37 nên (111.a) ⁝ 37. Do đó: \(\overline {aaa} \vdots 37\)
d) \(\overline {ab} + \overline {ba} = 10a + b + 10b + a = (11a + 11b) \;\vdots\; 11\)
Vì (11a) ⁝ 11 và (11b) ⁝ 11 nên \((11a + 11b) ⁝ 11.\) Do đó: \((\overline {ab} + \overline {ba} )\; \vdots\; 11\)
Bài 10* trang 72 Toán 6 Tập 1 là một phần quan trọng trong chương trình học Toán lớp 6, tập trung vào việc củng cố kiến thức về các phép toán cơ bản, đặc biệt là phép nhân và phép chia số tự nhiên. Bài học này giúp học sinh hiểu rõ hơn về tính chất của các phép toán, cách áp dụng các quy tắc để giải quyết các bài toán thực tế, và rèn luyện kỹ năng tính toán nhanh chóng và chính xác.
Bài 10* trang 72 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để tính giá trị của biểu thức chứa phép nhân và phép chia, ta thực hiện các phép tính theo thứ tự từ trái sang phải. Ví dụ:
12 x 5 : 3 = 60 : 3 = 20
Khi giải bài toán có lời văn, ta cần:
Ví dụ: Một cửa hàng có 15 thùng bánh, mỗi thùng có 24 chiếc bánh. Hỏi cửa hàng có tất cả bao nhiêu chiếc bánh?
Giải:
Số bánh cửa hàng có là: 15 x 24 = 360 (chiếc)
Đáp số: 360 chiếc bánh
Để tìm số chưa biết trong các đẳng thức chứa phép nhân và phép chia, ta sử dụng các quy tắc sau:
Ví dụ: Tìm x biết x x 5 = 30
Giải:
x = 30 : 5 = 6
Đáp số: x = 6
Để học Toán 6 hiệu quả, các em có thể áp dụng một số mẹo sau:
Ngoài sách giáo khoa, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:
Bài 10* trang 72 Toán 6 Tập 1 là một bài học quan trọng giúp các em củng cố kiến thức về các phép toán cơ bản và rèn luyện kỹ năng giải toán. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết và các mẹo học tập trên, các em sẽ tự tin giải các bài tập trong sách giáo khoa và đạt kết quả tốt trong môn Toán.