Chào mừng các em học sinh đến với bài giải Bài 12 trang 22 Toán 6 Tập 2. Bài học này thuộc chương trình Toán 6, tập trung vào việc luyện tập các kiến thức đã học về phép chia hết, chia có dư và các tính chất liên quan.
Montoan.com.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự. Chúng tôi luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán.
Giải bài tập Chiến dịch Điện Biên Phủ
Đề bài
Chiến dịch Điện Biên Phủ
Chiến thắng Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi 9 năm kháng chiến chống quân xâm lược Pháp. Để biết được vị đại tướng tài giỏi đã chỉ huy chiến dịch Điện Biên Phủ lẫy lừng là ai, em hãy giải các mật mã của bài toán sau để tìm ra tên của vị đại tướng đó nhé !
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 0 |
Giá trị mỗi con số ứng với mỗi chữ cái trong mật mã.
Lời giải chi tiết
Mật mã 1:
Ta có: \({{105} \over 5} = 7.\) Nên \({7 \over V} = 7 \Rightarrow V = {7 \over 7} = 1;{{14} \over O} = 7 \)
\(\Rightarrow O = 14:7 = 2\)
\({{35} \over U} = 7 \Rightarrow U = 35:7 = 5.\) Mặt khác: \(U.N = 15 \Rightarrow 5.N = 15 \)
\(\Rightarrow N = 15:5 = 3\)
Mật mã 2:
Thay O = 2 và N = 3 ta được:
Ta có: \(\eqalign{ & G:2 = 2 \Rightarrow G = 2.2 = 4 \cr & 14:2 = E \Rightarrow E = 7 \cr & 2.3 = Y \Rightarrow Y = 6 \cr} \)
Mật mã 3:
Thay O = 2, G = 4; V = 1 ta được:
\(\eqalign{ & 2.4 + 1 = I + 1 = A + P = A - P \cr & \Rightarrow 9 = I + 1 = A + P = A - P \cr} \)
Ta có: I + 1 = 9 => I = 9 - 1 = 8. Ta có: A + P = 9 và A - P = 9
Do đó: \(A + A + P - P = 9 + 9\)
\(\Leftrightarrow 2A = 18 \Leftrightarrow A = 9 \Rightarrow P = 0\)
V | O | N | G | U | Y | E | N | G | I | A | P |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 3 | 4 | 8 | 9 | 0 |
Vị đại tướng đó là: VÕ NGUYÊN GIÁP.
Bài 12 trang 22 Toán 6 Tập 2 là một bài tập luyện tập quan trọng trong chương trình học Toán 6. Bài tập này giúp học sinh củng cố kiến thức về phép chia hết, chia có dư, và các tính chất liên quan đến phép chia. Dưới đây là giải chi tiết từng bài tập trong bài 12, kèm theo hướng dẫn giải để học sinh có thể tự học và hiểu rõ hơn về bài học.
Bài 12 bao gồm các bài tập sau:
Để giải bài 1, học sinh cần nắm vững định nghĩa về phép chia hết và chia có dư. Một số chia hết cho một số khác nếu phép chia đó không có số dư. Ngược lại, nếu phép chia có số dư thì số bị chia không chia hết cho số chia.
Ví dụ:
Bài 2 yêu cầu học sinh xác định xem một số có chia hết cho một số khác hay không. Để làm điều này, học sinh có thể thực hiện phép chia và kiểm tra xem có số dư hay không. Nếu không có số dư, học sinh điền dấu (x) vào ô thích hợp.
Ví dụ:
Số bị chia | Số chia | Chia hết? |
---|---|---|
15 | 3 | x |
16 | 3 |
Bài 3 yêu cầu học sinh tìm số tự nhiên x thỏa mãn một điều kiện cho trước. Để giải bài này, học sinh cần sử dụng các tính chất của phép chia hết và chia có dư. Ví dụ, nếu x chia hết cho 3, thì x có thể được viết dưới dạng x = 3k, với k là một số tự nhiên.
Ví dụ:
Tìm x biết x chia hết cho 5 và x < 20.
Giải:
Vì x chia hết cho 5, nên x có thể là 0, 5, 10, 15.
Vì x < 20, nên x có thể là 0, 5, 10, 15.
Bài 4 tương tự như bài 3, nhưng có thể có thêm các điều kiện khác. Học sinh cần phân tích kỹ đề bài và sử dụng các kiến thức đã học để tìm ra giá trị của x.
Hy vọng với bài giải chi tiết và hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải Bài 12 trang 22 Toán 6 Tập 2. Chúc các em học tốt!