1. Môn Toán
  2. Giải bài 109 trang 57 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2

Giải bài 109 trang 57 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2

Giải bài 109 trang 57 Sách Bài Tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2

Bài 109 trang 57 Sách Bài Tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về phép chia hết và các tính chất liên quan. Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài tập này, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những nội dung chất lượng, chính xác và cập nhật nhất để hỗ trợ các em trong quá trình học tập môn Toán.

Lượng nước trong một loại nấm tưoi là 90/100 , trong nấm phơi khô là 40/100 so với khối lượng của nấm. Nếu một người phơi 30 kg nấm tươi thì thu được bao nhiêu ki-lô-gam nấm khô?

Đề bài

Lượng nước trong một loại nấm tưoi là \(\frac{{90}}{{100}}\) , trong nấm phơi khô là \(\frac{{40}}{{100}}\) so với khối lượng của nấm. Nếu một người phơi 30 kg nấm tươi thì thu được bao nhiêu ki-lô-gam nấm khô?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 109 trang 57 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 1

Bước 1: Tính lượng nước có trong 30 kg nấm tươi. (tính \(\frac{{90}}{{100}}\) của 30kg là \(30.\frac{{90}}{{100}}\)),

Bước 2: Tính khối lượng không kể nước có trong 30 kg nấm ( lấy 30 kg trừ đi lượng nước)

Bước 3: Tính xem khối lương đó chiếm bao nhiêu phần khối lượng trong nấm khô

Bước 4: Tính khối lượng nấm khô thu được.

Lời giải chi tiết

Lượng nước có trong 30 kg nấm tươi là \(30.\frac{{90}}{{100}} = 27\)(kg)

Khối lượng nấm khi không kể nước có trong 30 kg nấm là: \(30 - 27 = 3\) (kg)

Khối lượng đó chiếm: \(1 - \frac{{40}}{{100}} = \frac{3}{5}\) (khối lượng nấm khô)

Vậy khối lượng nấm khô thu được là: \(3:\frac{3}{5} = 5\) (kg)

Bạn đang tiếp cận nội dung Giải bài 109 trang 57 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 thuộc chuyên mục giải toán lớp 6 trên nền tảng môn toán. Bộ bài tập toán trung học cơ sở này được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 6 cho học sinh thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 109 trang 57 Sách Bài Tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2: Hướng dẫn chi tiết

Bài 109 trang 57 Sách Bài Tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính chia và xác định xem số nào chia hết cho số nào. Để giải bài tập này, chúng ta cần nắm vững các khái niệm cơ bản về phép chia hết, các dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9 và các tính chất của phép chia.

Nội dung bài tập:

Bài tập yêu cầu:

  • Tìm số chia hết cho 2, 3, 5, 9 trong một dãy số cho trước.
  • Thực hiện các phép chia để kiểm tra tính chia hết.
  • Giải thích tại sao một số lại chia hết cho một số khác.

Lời giải chi tiết:

Để giải bài 109 trang 57, chúng ta sẽ tiến hành theo các bước sau:

  1. Bước 1: Xác định các dấu hiệu chia hết. Nhắc lại các dấu hiệu chia hết cho 2 (chữ số tận cùng là 0, 2, 4, 6, 8), 3 (tổng các chữ số chia hết cho 3), 5 (chữ số tận cùng là 0 hoặc 5), 9 (tổng các chữ số chia hết cho 9).
  2. Bước 2: Áp dụng các dấu hiệu chia hết. Kiểm tra từng số trong dãy số cho trước bằng cách áp dụng các dấu hiệu chia hết đã học.
  3. Bước 3: Thực hiện phép chia. Nếu một số có dấu hiệu chia hết cho một số khác, hãy thực hiện phép chia để kiểm tra lại.
  4. Bước 4: Kết luận. Kết luận số nào chia hết cho số nào dựa trên kết quả kiểm tra.

Ví dụ minh họa:

Giả sử dãy số cho trước là: 12, 15, 18, 20, 21, 24, 25, 27, 30.

a) Số nào chia hết cho 2?

Các số chia hết cho 2 là: 12, 18, 20, 24, 30 (vì có chữ số tận cùng là 0, 2, 4, 6, 8).

b) Số nào chia hết cho 3?

Các số chia hết cho 3 là: 12, 15, 18, 21, 24, 27, 30 (vì tổng các chữ số chia hết cho 3).

Ví dụ: 12: 1 + 2 = 3 (chia hết cho 3)

c) Số nào chia hết cho 5?

Các số chia hết cho 5 là: 15, 20, 25, 30 (vì có chữ số tận cùng là 0 hoặc 5).

d) Số nào chia hết cho 9?

Các số chia hết cho 9 là: 18, 27, 30 (vì tổng các chữ số chia hết cho 9).

Ví dụ: 18: 1 + 8 = 9 (chia hết cho 9)

Lưu ý quan trọng:

Khi giải bài tập về phép chia hết, cần chú ý:

  • Nắm vững các dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9.
  • Thực hiện phép chia để kiểm tra lại kết quả.
  • Giải thích rõ ràng tại sao một số lại chia hết cho một số khác.

Bài tập tương tự:

Để củng cố kiến thức về phép chia hết, các em có thể tự giải thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 hoặc trên các trang web học toán online.

Kết luận:

Bài 109 trang 57 Sách Bài Tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 là một bài tập cơ bản nhưng quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về phép chia hết và các tính chất liên quan. Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể trên đây, các em học sinh sẽ tự tin giải bài tập này và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6