Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 23 trang 35 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2. Bài học này thuộc chương trình Toán 6, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng giải toán về các phép tính với số nguyên và các bài toán thực tế.
Chúng tôi cung cấp phương pháp giải bài tập rõ ràng, dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Phân số chỉ số phần nước trong một số loại củ, quả được cho ở bảng sau: Củ, quả nào có lượng nước chiếm tỉ lệ cao nhất? Thấp nhất?
Đề bài
Phân số chỉ số phần nước trong một số loại củ, quả được cho ở bảng sau:
Loại củ, quả | Củ cải trắng | Mâm xôi | Dưa vàng | Đào |
Số phần nước | \(\frac{{19}}{{20}}\) | \(\frac{{87}}{{100}}\) | \(\frac{9}{{10}}\) | \(\frac{{22}}{{25}}\) |
Củ, quả nào có lượng nước chiếm tỉ lệ cao nhất? Thấp nhất?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
So sánh 2 hay nhiều phân số, ta có 3 cách sau:
Cách 1: Đưa về cùng một mẫu số dương, rồi so sánh tử số: phân số nào có tử số lớn hơn thì lớn hơn.
Cách 2: Đưa về cùng một tử số âm rồi so sánh mẫu số. Phân số nào có mẫu số lớn hơn thì lớn hơn.
Cách 3: So sánh phần bù. Phân số nào có phần bù lớn hơn thì nhỏ hơn.
Lời giải chi tiết
Ta có: \(\frac{{19}}{{20}} = \frac{{95}}{{100}}\); \(\frac{9}{{10}} = \frac{{90}}{{100}};\frac{{22}}{{25}} = \frac{{88}}{{100}}\)
Mà: \(87 < 88 < 90 < 95 \Rightarrow \frac{{87}}{{100}} < \frac{{88}}{{100}} < \frac{{90}}{{100}} < \frac{{95}}{{100}}\) hay \(\frac{{87}}{{100}} < \frac{{22}}{{25}} < \frac{9}{{10}} < \frac{{19}}{{20}}\)
Vậy củ cải trắng có lượng nước chiếm tỉ lệ cao nhất, quả mâm xôi có lượng nước chiếm tỉ lệ thấp nhất.
Bài 23 trang 35 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 là một phần quan trọng trong chương trình học Toán 6, giúp học sinh củng cố kiến thức về số nguyên, các phép toán với số nguyên, và ứng dụng vào giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này thường bao gồm các dạng toán như:
Để giải quyết bài 23 trang 35 một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản sau:
Bài 23 thường được chia thành nhiều phần nhỏ, mỗi phần yêu cầu học sinh áp dụng một kỹ năng hoặc kiến thức cụ thể. Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết từng phần:
Trong phần này, học sinh cần áp dụng quy tắc cộng, trừ, nhân, chia các số nguyên để tính toán giá trị của các biểu thức. Ví dụ:
a) 5 + (-3) = 2
b) (-7) - 2 = -9
c) 4 x (-5) = -20
d) (-12) : 3 = -4
Học sinh cần sử dụng các dấu so sánh (>, <, =) để so sánh các số nguyên. Ví dụ:
a) 3 > -5
b) -2 < 0
c) -8 < -3
Để sắp xếp các số nguyên, học sinh cần xác định số lớn nhất và số nhỏ nhất trong dãy số. Ví dụ:
Sắp xếp các số nguyên sau theo thứ tự tăng dần: -5, 2, -1, 0, 3
Kết quả: -5, -1, 0, 2, 3
Phần này yêu cầu học sinh áp dụng kiến thức về số nguyên để giải quyết các bài toán có liên quan đến đời sống. Ví dụ:
Một người nông dân thu hoạch được 15 kg rau. Người đó bán được 8 kg rau. Hỏi người nông dân còn lại bao nhiêu kg rau?
Giải: Số rau còn lại là: 15 - 8 = 7 (kg)
Để hiểu sâu hơn về số nguyên và các phép toán với số nguyên, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:
Bài 23 trang 35 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về số nguyên và các phép toán với số nguyên. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin giải quyết bài tập một cách hiệu quả.