Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 42 trang 41 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 trên website Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải bài tập và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.
Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em học sinh, cung cấp những tài liệu học tập chất lượng và hữu ích nhất.
Một chiếc máy tự động kiểm tra linh kiện điện tử cứ 16/25 giây thì kiểm tra được 1 linh kiện. Trong 1 giờ máy tự động kiểm tra được bao nhiêu linh kiện điện tử?
Đề bài
Một chiếc máy tự động kiểm tra linh kiện điện tử cứ \(\frac{{16}}{{25}}\) giây thì kiểm tra được 1 linh kiện. Trong 1 giờ máy tự động kiểm tra được bao nhiêu linh kiện điện tử?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Đổi 1 giờ = 3600 giây.
Quy tắc nhân phân số:
\(\frac{a}{b}.\frac{c}{d} = \frac{{a.c}}{{b.d}}\;\;(b \ne 0,d \ne 0);\;\;\;m.\frac{a}{b} = \frac{a}{b}.m = \frac{{a.m}}{b}\)
Lưu ý: Kết hợp với rút gọn phân số, hai phân số bằng nhau.
Lời giải chi tiết
Đổi 1 giờ = 3600 giây.
Cách 1:
Vì cứ \(\frac{{16}}{{25}}\) giây thì kiểm tra được 1 linh kiện nên 1 giây thì kiểm tra được \(\frac{{25}}{{16}}\) linh kiện
Vậy trong 1 giờ máy tự động kiểm tra được số linh kiện điện tử là:
\(\frac{{25}}{{16}}.3600 = 5625\)(linh kiện)
Cách 2:
Trong 1 giờ máy tự động kiểm tra được số linh kiện điện tử là:
\(3600:\frac{{16}}{{25}} = 5625\)(linh kiện)
Bài 42 trang 41 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 thuộc chương trình học Toán 6, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các phép tính với số tự nhiên, các khái niệm về bội và ước số, cũng như các bài toán liên quan đến chia hết. Việc nắm vững kiến thức này là nền tảng quan trọng để học tốt các chương trình Toán học ở các lớp trên.
Bài 42 bao gồm các dạng bài tập khác nhau, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tế. Cụ thể, bài tập thường bao gồm:
Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững thứ tự thực hiện các phép tính: trong ngoặc trước, ngoài ngoặc sau; nhân chia trước, cộng trừ sau. Ngoài ra, cần chú ý đến việc sử dụng dấu ngoặc để đảm bảo tính chính xác của kết quả.
Ví dụ: Tính giá trị của biểu thức (12 + 8) : 4
Giải: (12 + 8) : 4 = 20 : 4 = 5
Để tìm ước chung của hai hoặc nhiều số, học sinh cần liệt kê tất cả các ước của mỗi số, sau đó tìm ra các số chung trong danh sách các ước đó. Ước chung lớn nhất (ƯCLN) là số lớn nhất trong các ước chung.
Ví dụ: Tìm ước chung của 12 và 18
Giải: Ước của 12 là: 1, 2, 3, 4, 6, 12. Ước của 18 là: 1, 2, 3, 6, 9, 18. Ước chung của 12 và 18 là: 1, 2, 3, 6. ƯCLN(12, 18) = 6
Để tìm bội chung nhỏ nhất (BCNN) của hai hoặc nhiều số, học sinh có thể sử dụng phương pháp phân tích ra thừa số nguyên tố. BCNN là tích của các thừa số nguyên tố chung và riêng với số mũ lớn nhất.
Ví dụ: Tìm BCNN của 6 và 8
Giải: 6 = 2 x 3. 8 = 23. BCNN(6, 8) = 23 x 3 = 24
Đối với các bài toán ứng dụng, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán. Sau đó, vận dụng kiến thức về bội và ước số để giải quyết bài toán một cách hợp lý.
Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc học tập môn Toán 6. Montoan.com.vn sẽ tiếp tục đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục tri thức.