Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết Bài 1.50 trang 20 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài tập này thuộc chương trình học Toán 6, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng thực hành các phép tính và giải quyết bài toán đơn giản.
Chúng tôi cung cấp phương pháp giải bài tập rõ ràng, dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Không đặt tính, hãy so sánh: a) a = 53. 571 và b = 57. 531 b) a = 25. 26 261 và b = 26. 25 251
Đề bài
Không đặt tính, hãy so sánh:
a) a = 53. 571 và b = 57. 531
b) a = 25. 26 261 và b = 26. 25 251
Phương pháp giải - Xem chi tiết
+Sử dụng tính chất giao hoán, kết hợp, phân phối giữa phép nhân và phép cộng
+ Nếu a
+Nếu a<b, c
Lời giải chi tiết
a)
a = 53. 571 = 53. (531 + 40) = 53. 531 + 53. 40 = 53. 531 + 53. (10.4)
= 53. 531 + (53. 10). 4 = 53. 531 + 530. 4
b = 57. 531 = (53 + 4). 531 = 531. (53 + 4) = 531. 53 + 531. 4
Vì 530 < 531 nên 530. 4 < 531. 4 do đó 53. 531 + 530. 4 < 531. 53 + 531. 4 hay a < b.
Vậy a < b.
b)
a = 25. 26 261 = 25. (26 260 + 1) = 25. 26 260 + 25. 1 = 25. (10. 2 626) + 25
= (25. 10). 2 626 + 25
= 25. 10. (26. 101) + 25 = 10. 25. 26. 101 + 25;
b = 26. 25 251 = 26. (25 250 + 1) = 26. 25 250 + 26. 1 = 26. (10. 2 525) + 26
= 26. 10. 2 525 + 26 = 26. 10. 25. 101 + 26 = 10. 25. 26. 101 + 26;
Vì 25 < 26 nên 10. 25. 26. 101 + 25 < 10. 25. 26. 101 + 26 hay a < b.
Vậy a < b.
Lời giải hay
Bài 1.50 trang 20 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về các phép tính cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các quy tắc và tính chất của các phép tính này.
Bài tập 1.50 yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính sau:
Để giải bài tập này, học sinh cần áp dụng quy tắc cộng hai số nguyên:
a) 12 + (-8) = 12 - 8 = 4
b) (-5) + 7 = 7 - 5 = 2
c) (-15) + (-9) = -15 - 9 = -24
d) 23 + (-13) = 23 - 13 = 10
e) (-12) + 12 = 0
f) (-7) + (-5) = -7 - 5 = -12
Khi thực hiện các phép cộng hai số nguyên khác dấu, học sinh cần chú ý đến dấu của số có giá trị tuyệt đối lớn hơn. Nếu số dương có giá trị tuyệt đối lớn hơn, kết quả sẽ là số dương. Nếu số âm có giá trị tuyệt đối lớn hơn, kết quả sẽ là số âm.
Số nguyên bao gồm số nguyên dương, số nguyên âm và số 0. Số nguyên dương là các số lớn hơn 0, số nguyên âm là các số nhỏ hơn 0, và số 0 không phải là số nguyên dương cũng không phải là số nguyên âm.
Các phép toán trên số nguyên tuân theo các quy tắc sau:
Để rèn luyện thêm kỹ năng giải bài tập về số nguyên, học sinh có thể thực hiện các bài tập tương tự sau:
Bài 1.50 trang 20 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về số nguyên và các phép toán trên số nguyên. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết và dễ hiểu này, học sinh sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập và giải bài tập.