Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết Bài 2.57 trang 45 sách bài tập Toán 6 Kết Nối Tri Thức với Cuộc Sống. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải bài tập và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.
Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em học sinh, cung cấp những tài liệu học tập chất lượng và hữu ích nhất.
Thực hiện phép tính rồi phân tích kết quả ra thừa số nguyên tố: a) 12^2 : 6 + 2.7; b) 5.4^2 – 36 : 3^2
Đề bài
Thực hiện phép tính rồi phân tích kết quả ra thừa số nguyên tố:
a) 122 : 6 + 2.7;
b) 5.42 – 36 : 32
Phương pháp giải - Xem chi tiết
+Thứ tự thực hiện phép tính không có dấu ngoặc:
Lũy thừa--> nhân, chia-->cộng, trừ
Lời giải chi tiết
a) 122 : 6 + 2.7
= 144: 6 + 14
= 24 + 14
= 38
Vậy 38 = 2. 19
b) 5.42 – 36 : 32
= 5. 16 – 36: 9
= 80 – 4
=76
Vậy 76 = 22.19
Lời giải hay
Bài 2.57 trang 45 sách bài tập Toán 6 Kết Nối Tri Thức với Cuộc Sống yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về phép chia hết, chia có dư và các tính chất liên quan để giải quyết các bài toán thực tế. Dưới đây là lời giải chi tiết từng bước, giúp các em nắm vững phương pháp và tự tin làm bài.
Bài tập 2.57 bao gồm các câu hỏi liên quan đến việc xác định xem một số có chia hết cho một số khác hay không, tìm số chia và số dư trong phép chia, và ứng dụng các tính chất chia hết để giải quyết các bài toán liên quan đến chia kẹo, chia đồ vật,…
Câu a: (Ví dụ: Bài toán chia kẹo cho các bạn, yêu cầu tìm số kẹo mỗi bạn nhận được và số kẹo còn thừa). Giải thích chi tiết cách thực hiện phép chia, xác định số chia, số bị chia, thương và số dư. Ví dụ: Nếu có 25 chiếc kẹo chia cho 7 bạn, mỗi bạn được 3 chiếc kẹo và còn thừa 4 chiếc kẹo.
Câu b: (Ví dụ: Bài toán chia đồ vật cho các nhóm, yêu cầu tìm số nhóm có thể chia và số đồ vật còn thừa). Giải thích chi tiết cách thực hiện phép chia, xác định số chia, số bị chia, thương và số dư. Ví dụ: Nếu có 30 bút chì chia cho các nhóm, mỗi nhóm 5 bút chì, ta có thể chia thành 6 nhóm.
Câu c: (Ví dụ: Bài toán liên quan đến tính chất chia hết, yêu cầu chứng minh một số chia hết cho một số khác). Giải thích chi tiết cách sử dụng các tính chất chia hết để chứng minh. Ví dụ: Nếu một số chia hết cho cả 2 và 3 thì nó cũng chia hết cho 6.
Ví dụ 1: Tìm số lớn nhất có hai chữ số chia hết cho cả 3 và 5. Giải thích: Số chia hết cho cả 3 và 5 phải chia hết cho 15. Các số có hai chữ số chia hết cho 15 là: 15, 30, 45, 60, 75, 90. Số lớn nhất trong các số này là 90.
Ví dụ 2: Một lớp học có 28 học sinh. Giáo viên muốn chia các học sinh thành các nhóm, mỗi nhóm có 4 học sinh. Hỏi có thể chia được bao nhiêu nhóm và có học sinh nào còn lại không? Giải thích: 28 chia cho 4 bằng 7. Vậy có thể chia được 7 nhóm và không có học sinh nào còn lại.
Để củng cố kiến thức về phép chia hết và chia có dư, các em có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 6 Kết Nối Tri Thức với Cuộc Sống và các nguồn tài liệu học tập khác. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình giải bài tập.
Bài 2.57 trang 45 sách bài tập Toán 6 Kết Nối Tri Thức với Cuộc Sống là một bài tập quan trọng giúp các em hiểu rõ về phép chia hết và chia có dư. Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập được trình bày trong bài viết này, các em sẽ học tập hiệu quả và đạt kết quả tốt trong môn Toán.