1. Môn Toán
  2. Giải Bài 2.26 trang 36 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải Bài 2.26 trang 36 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải Bài 2.26 trang 36 sách bài tập Toán 6 Kết Nối Tri Thức với cuộc sống

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết Bài 2.26 trang 36 sách bài tập Toán 6 Kết Nối Tri Thức với cuộc sống. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải bài tập và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.

montoan.com.vn cung cấp lời giải đầy đủ, chính xác và dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Kiểm tra xem trong các số sau, số nào là số nguyên tố, số nào là hợp số bằng cách dùng dấu hiệu chia hết hoặc tra bảng số nguyên tố: 829; 971; 9 891; 12 344; 32 015.

Đề bài

Kiểm tra xem trong các số sau, số nào là số nguyên tố, số nào là hợp số bằng cách dùng dấu hiệu chia hết hoặc tra bảng số nguyên tố:

829; 971; 9 891; 12 344; 32 015.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải Bài 2.26 trang 36 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống 1

+Quan sát bảng số nguyên tố

+Số chia hết cho số khác 1 và chính nó là hợp số

+ Dấu hiệu chia hết cho 2: có chữ số tận cùng là 0;2;4;6;8

+ Dấu hiệu chia hết cho 5: có chữ số tận cùng là 0; 5

+ Dấu hiệu chia hết cho 3: có tổng các chữ số chia hết cho 3

Lời giải chi tiết

Tra bảng nguyên tố ta thấy 829 và 971 là số nguyên tố

Áp dụng dấu hiệu chia hết cho 2; 3; 5 ta có:

 9 891 ⁝ 3( do 9 + 8 + 9 +1=27 ⁝ 3);

12 344 ⁝ 2 ( do có tận cùng là 4);

32 015 ⁝ 5 ( do có tận cùng là 5)

Vậy 9 891; 12 344; 32 015 là hợp số.

Lời giải hay

Bạn đang tiếp cận nội dung Giải Bài 2.26 trang 36 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống thuộc chuyên mục sgk toán lớp 6 trên nền tảng học toán. Bộ bài tập lý thuyết toán thcs này được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 6 cho học sinh thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải Bài 2.26 trang 36 sách bài tập Toán 6 Kết Nối Tri Thức với cuộc sống - Chi tiết và Dễ Hiểu

Bài 2.26 trang 36 sách bài tập Toán 6 Kết Nối Tri Thức với cuộc sống yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về phép chia hết, chia có dư và các tính chất liên quan để giải quyết các bài toán thực tế. Dưới đây là lời giải chi tiết từng phần của bài tập này:

Phần 1: Tóm tắt bài toán

Bài toán đưa ra một tình huống liên quan đến việc chia kẹo cho các bạn học sinh. Cụ thể, có một số lượng kẹo nhất định và cần chia đều cho một số bạn học sinh. Bài toán yêu cầu tìm số lượng kẹo tối đa có thể chia đều và số lượng kẹo còn dư.

Phần 2: Phương pháp giải

Để giải bài toán này, chúng ta cần sử dụng kiến thức về phép chia hết và chia có dư. Cụ thể, chúng ta cần tìm ước chung lớn nhất (UCLN) của số lượng kẹo và số lượng học sinh. Sau đó, chúng ta có thể chia số lượng kẹo cho UCLN để tìm số lượng kẹo tối đa có thể chia đều cho mỗi học sinh. Số lượng kẹo còn dư sẽ là số lượng kẹo không thể chia đều.

Phần 3: Lời giải chi tiết

Giả sử bài toán cụ thể như sau: Có 48 cái kẹo và muốn chia đều cho 12 bạn học sinh. Hãy tìm số lượng kẹo tối đa mỗi bạn nhận được và số lượng kẹo còn dư.

  1. Bước 1: Tìm UCLN của 48 và 12.
  2. Các ước của 48 là: 1, 2, 3, 4, 6, 8, 12, 16, 24, 48.

    Các ước của 12 là: 1, 2, 3, 4, 6, 12.

    UCLN(48, 12) = 12.

  3. Bước 2: Chia số lượng kẹo cho UCLN.
  4. 48 : 12 = 4.

  5. Bước 3: Xác định số lượng kẹo còn dư.
  6. Vì 48 chia hết cho 12 nên số lượng kẹo còn dư là 0.

Vậy, mỗi bạn học sinh nhận được 4 cái kẹo và không còn kẹo nào dư.

Phần 4: Ví dụ minh họa khác

Giả sử có 55 cái kẹo và muốn chia đều cho 9 bạn học sinh. Hãy tìm số lượng kẹo tối đa mỗi bạn nhận được và số lượng kẹo còn dư.

  1. Bước 1: Tìm UCLN của 55 và 9.
  2. Các ước của 55 là: 1, 5, 11, 55.

    Các ước của 9 là: 1, 3, 9.

    UCLN(55, 9) = 1.

  3. Bước 2: Chia số lượng kẹo cho UCLN.
  4. 55 : 1 = 55.

  5. Bước 3: Xác định số lượng kẹo còn dư.
  6. Vì 55 chia hết cho 1 nên số lượng kẹo còn dư là 0.

Tuy nhiên, trong thực tế, chúng ta muốn chia đều kẹo cho các bạn học sinh, nên chúng ta cần tìm số lượng kẹo tối đa mỗi bạn nhận được mà không làm thay đổi tổng số kẹo. Trong trường hợp này, chúng ta có thể chia 55 cái kẹo cho 9 bạn học sinh, mỗi bạn nhận được 6 cái kẹo và còn dư 1 cái kẹo.

Phần 5: Lưu ý quan trọng

Khi giải các bài toán liên quan đến phép chia hết và chia có dư, cần chú ý:

  • Xác định đúng yêu cầu của bài toán.
  • Sử dụng kiến thức về UCLN để tìm số lượng lớn nhất có thể chia đều.
  • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Phần 6: Bài tập luyện tập

Để củng cố kiến thức, các em có thể tự giải các bài tập sau:

  • Bài 2.27 trang 36 sách bài tập Toán 6 Kết Nối Tri Thức với cuộc sống.
  • Bài 2.28 trang 36 sách bài tập Toán 6 Kết Nối Tri Thức với cuộc sống.

Hy vọng bài giải chi tiết này sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về Bài 2.26 trang 36 sách bài tập Toán 6 Kết Nối Tri Thức với cuộc sống. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6