Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết Bài 1.67 trang 26 sách bài tập Toán 6 Kết Nối Tri Thức với Cuộc Sống. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải bài tập và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.
montoan.com.vn cung cấp lời giải đầy đủ, chính xác và dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.
Lúc 6 giờ sáng. Một xe tải và một xe máy cùng xuất phát từ A đến B. Vận tốc xe tải là 50km/h; vận tốc xe máy là 30 km/h. Lúc 8 giờ sáng, một xe con cũng đi từ A đến B với vận tốc 60 km/h. a) Giả thiết rằng có một xe máy thứ hai cũng xuất phát từ A đến B cùng một lúc với xe tải và xe máy thứ nhất nhưng đi với vận tốc 40 km/h. Hãy viết biểu thức tính quãng đường xe tải, xe máy thứ nhất và xe máy thứ hai đi được sau t giờ. Chứng tỏ rằng xe máy thứ hai luôn ở vị trí chính giữa xe tải và xe máy thứ
Đề bài
Lúc 6 giờ sáng. Một xe tải và một xe máy cùng xuất phát từ A đến B. Vận tốc xe tải là 50km/h; vận tốc xe máy là 30 km/h. Lúc 8 giờ sáng, một xe con cũng đi từ A đến B với vận tốc 60 km/h.
a) Giả thiết rằng có một xe máy thứ hai cũng xuất phát từ A đến B cùng một lúc với xe tải và xe máy thứ nhất nhưng đi với vận tốc 40 km/h. Hãy viết biểu thức tính quãng đường xe tải, xe máy thứ nhất và xe máy thứ hai đi được sau t giờ. Chứng tỏ rằng xe máy thứ hai luôn ở vị trí chính giữa xe tải và xe máy thứ nhất;
b) Viết biểu thức tính quãng đường xe máy thứ hai và xe con đi được sau khi xe con xuất phát x giờ;
c) Đến mấy giờ thì xe con ở chính giữa xe máy thứ nhất và xe tải?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Quãng đường= vận tốc . thời gian
Quãng đường xe 1< quãng đường xe 2 < quãng đường xe 3 thì xe 2 đi giữa xe 1 và xe 3
Lời giải chi tiết
a) Sau t giờ, xe tải đi được quãng đường là:
S1 = 50t (km)
Sau t giờ, xe máy thứ nhất đi được quãng đường là:
S2 = 30t (km)
Sau t giờ, xe máy thứ hai đi được quãng đường là:
S3 = 40t (km)
Vì 30t < 40t < 50t với mọi t>0 và S1 - S3 =S3 - S2 =10t nên xe máy thứ hai luôn ở vị trí chính giữa xe tải và xe máy thứ nhất.
Vậy xe máy thứ hai luôn ở vị trí chính giữa xe tải và xe máy thứ nhất.
b) Sau x giờ, xe con đi được quãng đường là:
S = 60x (km)
Mặt khác, vì xe tải và hai xe máy cùng khởi hành sớm hơn xe con 2 giờ nên khi xe con đi được x giờ thì xe máy thứ hai đi được (x + 2) giờ, quãng đường xe máy thứ hai đi được là:
S*= 40. (x + 2) (km)
Vậy biểu thức tính quãng đường xe con sau khi đi được x giờ là 60x (km); xe máy thứ hai đi được sau khi xe con xuất phát x giờ là 40(x + 2) (km).
c) Vì xe máy thứ hai luôn ở vị trí chính giữa xe tải và xe máy thứ nhất nên xe con sẽ ở chính giữa xe tải và xe máy thứ nhất khi và chỉ khi xe con đuổi kịp xe máy thứ hai, tức là:
S = S* nên 60x = 40. (x + 2)
60x = 40. x + 40. 2
60x – 40x = 80
x. (60 – 40) = 80
x. 20 = 80
x = 80: 20
x = 4 (giờ)
Xe con sẽ ở vị trí chính giữa xe tải và xe máy thứ nhất vào lúc: 8 + 4 = 12 giờ trưa.
Vậy xe con sẽ ở vị trí chính giữa xe tải và xe máy thứ nhất vào lúc 12 giờ trưa.
Lời giải hay
Bài 1.67 trang 26 sách bài tập Toán 6 Kết Nối Tri Thức với Cuộc Sống yêu cầu chúng ta thực hiện các phép tính với số nguyên âm và số nguyên dương. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các quy tắc về cộng, trừ, nhân, chia số nguyên.
Bài tập 1.67 bao gồm các câu hỏi yêu cầu tính giá trị của các biểu thức số học. Các biểu thức này có thể chứa các số nguyên dương, số nguyên âm, phép cộng, phép trừ, phép nhân và phép chia.
Để giải bài tập 1.67, chúng ta cần thực hiện các bước sau:
Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng câu hỏi trong bài tập 1.67:
Ví dụ, để giải biểu thức (-3) + 5, chúng ta thực hiện như sau:
(-3) + 5 = 5 - 3 = 2
Trong biểu thức này, chúng ta đã áp dụng quy tắc cộng hai số nguyên khác dấu: số nào có giá trị tuyệt đối lớn hơn sẽ là số đó, và dấu của kết quả sẽ là dấu của số có giá trị tuyệt đối lớn hơn.
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về số nguyên, các em có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 6 Kết Nối Tri Thức với Cuộc Sống hoặc trên các trang web học toán online.
Bài 1.67 trang 26 sách bài tập Toán 6 Kết Nối Tri Thức với Cuộc Sống là một bài tập quan trọng giúp các em rèn luyện kỹ năng tính toán với số nguyên. Bằng cách nắm vững các quy tắc và phương pháp giải bài tập, các em có thể tự tin giải quyết các bài toán tương tự và đạt kết quả tốt trong môn Toán.
Phép toán | Quy tắc |
---|---|
Cộng hai số nguyên cùng dấu | Cộng giá trị tuyệt đối của hai số, giữ nguyên dấu. |
Cộng hai số nguyên khác dấu | Lấy giá trị tuyệt đối của hai số trừ cho nhau, giữ nguyên dấu của số có giá trị tuyệt đối lớn hơn. |
Trừ hai số nguyên | Đổi dấu số trừ và cộng với số bị trừ. |
Nhân hai số nguyên cùng dấu | Nhân giá trị tuyệt đối của hai số, kết quả dương. |
Nhân hai số nguyên khác dấu | Nhân giá trị tuyệt đối của hai số, kết quả âm. |
Chia hai số nguyên cùng dấu | Chia giá trị tuyệt đối của hai số, kết quả dương. |
Chia hai số nguyên khác dấu | Chia giá trị tuyệt đối của hai số, kết quả âm. |
Hy vọng rằng lời giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập 1.67 trang 26 sách bài tập Toán 6 Kết Nối Tri Thức với Cuộc Sống này sẽ giúp các em học tập tốt hơn. Chúc các em thành công!