Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết Bài 3.34 trang 57 Sách Bài Tập Toán 6 Kết Nối Tri Thức với Cuộc Sống. Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập môn Toán.
Bài 3.34 yêu cầu các em vận dụng kiến thức đã học về phép chia hết, chia có dư để giải quyết các bài toán thực tế. Chúng tôi sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin làm bài tập.
Cho năm số nguyên có tính chất: Tích của ba số tùy ý trong năm số đó luôn là số nguyên âm. Hỏi tích của năm số đó là số nguyên âm hay nguyên dương? Hãy giải thích tại sao?
Đề bài
Cho năm số nguyên có tính chất: Tích của ba số tùy ý trong năm số đó luôn là số nguyên âm. Hỏi tích của năm số đó là số nguyên âm hay nguyên dương? Hãy giải thích tại sao?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Lấy ba số bất kì trong 5 số nguyên. Tích của chúng là 1 số âm
Tiếp tục quá trình đó.
Lời giải chi tiết
Vì tích của ba số tùy ý trong 5 số đó luôn là số nguyên âm, do đó trong các số đã cho phải có 1 số nguyên âm. Gọi số nguyên âm ấy là a.
Bốn số (khác a) còn lại cũng có tính chất: Tích của ba số bất kì trong chúng là số nguyên âm. Tương tự như vậy trong ba số đó có 1 số nguyên âm. Gọi số ấy là b ( b khác a).
Gọi c là tích của ba số còn lại (c khác a và b), khi đó c là số nguyên âm.
Tích của năm số đã cho bằng a.b.c.
Vì a là số nguyên âm, b là số nguyên âm nên a.b là số nguyên dương, c là tích của ba số là số nguyên âm nên c là số nguyên âm nên a. b. c là số nguyên âm
Do đó tích của năm số đó là số nguyên âm.
Lời giải hay
Bài 3.34 trang 57 Sách Bài Tập Toán 6 Kết Nối Tri Thức với Cuộc Sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về phép chia hết và chia có dư. Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng phần của bài tập, giúp các em hiểu rõ cách giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.
Trước khi đi vào giải bài tập, chúng ta cần nắm vững khái niệm chia hết và chia có dư. Một số a chia hết cho số b nếu phép chia a cho b cho kết quả là một số nguyên. Ngược lại, nếu phép chia a cho b không cho kết quả là một số nguyên thì a chia b có dư.
Ví dụ: 12 chia hết cho 3 vì 12 : 3 = 4. 13 chia 3 có dư vì 13 : 3 = 4 dư 1.
Đề bài: Chia 25 cho 4, được thương là bao nhiêu và số dư là bao nhiêu?
Lời giải:
25 : 4 = 6 dư 1
Vậy, thương là 6 và số dư là 1.
Đề bài: Chia 37 cho 5, được thương là bao nhiêu và số dư là bao nhiêu?
Lời giải:
37 : 5 = 7 dư 2
Vậy, thương là 7 và số dư là 2.
Đề bài: Chia 48 cho 7, được thương là bao nhiêu và số dư là bao nhiêu?
Lời giải:
48 : 7 = 6 dư 6
Vậy, thương là 6 và số dư là 6.
Đề bài: Chia 55 cho 9, được thương là bao nhiêu và số dư là bao nhiêu?
Lời giải:
55 : 9 = 6 dư 1
Vậy, thương là 6 và số dư là 1.
Để hiểu sâu hơn về phép chia hết và chia có dư, các em có thể tự luyện tập với các bài tập tương tự. Hãy thử chia các số khác nhau cho các số khác nhau và xác định thương và số dư.
Ví dụ:
Ngoài ra, các em có thể tìm hiểu thêm về các ứng dụng của phép chia hết và chia có dư trong thực tế, chẳng hạn như việc chia kẹo cho bạn bè, chia đồ dùng cho các nhóm, hoặc tính toán thời gian.
Bài 3.34 trang 57 Sách Bài Tập Toán 6 Kết Nối Tri Thức với Cuộc Sống là một bài tập cơ bản nhưng quan trọng trong chương trình Toán 6. Việc nắm vững kiến thức về phép chia hết và chia có dư sẽ giúp các em giải quyết các bài toán phức tạp hơn trong tương lai.
Montoan.com.vn hy vọng rằng lời giải chi tiết này sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về bài tập và tự tin hơn trong quá trình học tập. Chúc các em học tốt!