Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết Bài 3.17 trang 52 sách bài tập Toán 6 Kết Nối Tri Thức với Cuộc Sống. Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập môn Toán.
Bài 3.17 yêu cầu các em vận dụng kiến thức đã học về phép chia hết, chia có dư để giải quyết các bài toán thực tế. Chúng tôi sẽ cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin làm bài tập.
Tài khoản ngân hàng của ông X có 25 784 209 đồng. Trên điện thoại thông minh, ông X nhận được ba tin nhắn: (1) Số tiền giao dịch -1 765 000 đồng; (2) Số tiền giao dịch 5 772 000 đồng; (3) Số tiền giao dịch – 3 478 000 đồng. Hỏi sau ba lần giao dịch như trên, trong tài khoản của ông X còn lại bao nhiêu tiền?
Đề bài
Tài khoản ngân hàng của ông X có 25 784 209 đồng. Trên điện thoại thông minh, ông X nhận được ba tin nhắn:
(1) Số tiền giao dịch -1 765 000 đồng;
(2) Số tiền giao dịch 5 772 000 đồng;
(3) Số tiền giao dịch – 3 478 000 đồng.
Hỏi sau ba lần giao dịch như trên, trong tài khoản của ông X còn lại bao nhiêu tiền?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
+Tính tổng các số nguyên
+Muốn cộng 2 số nguyên trái dấu, ta tìm hiệu của 2 phần số tự nhiên của chúng( số lớn – số nhỏ) rồi đặt trước hiệu tìm được dấu của số có phần số tự nhiên lớn hơn
Lời giải chi tiết
Sau ba lần giao dịch như trên, trong tài khoản của ông X còn lại số tiền là:
25 784 209 + (-1 765 000) + 5 772 000 + (– 3 478 000)
= [(25 784 209 + 5 772 000)] + [(-1 765 000) + (– 3 478 000)]
= 31 556 209 + [- (1 765 000 + 3 478 000)]
= 31 556 209 – 5 243 000
= 26 313 209 (đồng)
Vậy sau ba lần giao dịch như trên, trong tài khoản của ông X còn lại 26 313 209 đồng.
Lời giải hay
Bài 3.17 trang 52 sách bài tập Toán 6 Kết Nối Tri Thức với Cuộc Sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về phép chia hết và chia có dư. Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng phần của bài tập, kèm theo giải thích rõ ràng để các em hiểu rõ cách làm:
Trước khi đi vào giải bài tập, chúng ta cùng ôn lại khái niệm chia hết và chia có dư. Một số a chia hết cho số b nếu phép chia a cho b được kết quả là một số nguyên. Khi đó, a được gọi là bội của b và b được gọi là ước của a.
Nếu một số a không chia hết cho số b, thì phép chia a cho b sẽ có số dư. Số dư luôn nhỏ hơn số chia. Ví dụ, 17 chia cho 5 được 3 dư 2.
Đề bài: Chia 25 cho 4, được thương là bao nhiêu và số dư là bao nhiêu?
Lời giải:
Ta có: 25 : 4 = 6 (dư 1)
Vậy, thương là 6 và số dư là 1.
Đề bài: Chia 37 cho 6, được thương là bao nhiêu và số dư là bao nhiêu?
Lời giải:
Ta có: 37 : 6 = 6 (dư 1)
Vậy, thương là 6 và số dư là 1.
Đề bài: Chia 48 cho 7, được thương là bao nhiêu và số dư là bao nhiêu?
Lời giải:
Ta có: 48 : 7 = 6 (dư 6)
Vậy, thương là 6 và số dư là 6.
Đề bài: Chia 55 cho 8, được thương là bao nhiêu và số dư là bao nhiêu?
Lời giải:
Ta có: 55 : 8 = 6 (dư 7)
Vậy, thương là 6 và số dư là 7.
Để hiểu rõ hơn về phép chia hết và chia có dư, các em có thể luyện tập thêm với các bài tập tương tự. Dưới đây là một số bài tập gợi ý:
Các em có thể tự giải các bài tập này và so sánh kết quả với lời giải của chúng tôi để kiểm tra lại kiến thức của mình.
Phép chia hết và chia có dư không chỉ là kiến thức lý thuyết mà còn có ứng dụng rất lớn trong thực tế. Ví dụ, khi chia một số lượng lớn kẹo cho các bạn, chúng ta cần biết mỗi bạn được bao nhiêu viên kẹo và còn dư bao nhiêu viên.
Hoặc, khi tính toán số lượng hàng hóa cần đóng gói vào các thùng, chúng ta cũng cần sử dụng phép chia để xác định số lượng thùng cần thiết.
Bài 3.17 trang 52 sách bài tập Toán 6 Kết Nối Tri Thức với Cuộc Sống đã giúp các em củng cố kiến thức về phép chia hết và chia có dư. Hy vọng rằng, với lời giải chi tiết và dễ hiểu của Montoan.com.vn, các em sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập Toán 6.
Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao!