Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết Bài 3.21 trang 54 Sách Bài Tập Toán 6 Kết Nối Tri Thức với cuộc sống. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải bài tập và củng cố kiến thức đã học.
Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp các bài giải chuẩn xác, dễ hiểu và nhiều tài liệu học tập hữu ích khác.
Bỏ dấu ngoặc rồi tính các tổng sau: a) (62 - 81) – (12 – 59 + 9); b) 39 + (13 – 26) – (62 + 39).
Đề bài
Bỏ dấu ngoặc rồi tính các tổng sau:
a) (62 - 81) – (12 – 59 + 9);
b) 39 + (13 – 26) – (62 + 39).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
*Khi bỏ ngoặc:
+Giữ nguyên dấu của các số hạng trong ngoặc nếu trước dấu ngoặc co dấu +
+Đổi dấu tất cả các số hạng trong ngoặc nếu trước dấu ngoặc là dấu –
*Muốn cộng 2 số nguyên trái dấu, ta tìm hiệu của 2 phần số tự nhiên của chúng( số lớn – số nhỏ) rồi đặt trước hiệu tìm được dấu của số có phần số tự nhiên lớn hơn
*Muốn cộng 2 số nguyên âm, ta cộng phần số tự nhiên của chúng với nhau rồi đặt dấu – trước kết quả
*Nhóm các số hạng có kết quả là số “đẹp” với nhau để dễ tính
Lời giải chi tiết
a) (62 - 81) – (12 – 59 + 9)
= 62 – 81 – 12 + 59 – 9
= (62 – 12) – (81 + 9) + 59
= 50 – 90 + 59
= - (90 – 50) + 59
= - 40 + 59
= 59 – 40
= 19
b) 39 + (13 – 26) – (62 + 39)
= 39 + 13 – 26 – 62 – 39
= (39 – 39) – (26 + 62) + 13
= 0 – 88 + 13
= - 88 + 13
= - (88 – 13)
= - 75.
Lời giải hay
Bài 3.21 trang 54 Sách Bài Tập Toán 6 Kết Nối Tri Thức với cuộc sống yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về phép chia hết và các tính chất liên quan để giải quyết các bài toán thực tế. Dưới đây là lời giải chi tiết và cách tiếp cận bài toán này:
Trước khi bắt đầu giải, chúng ta cần đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu. Đề bài thường cho một tình huống cụ thể và yêu cầu chúng ta tìm một giá trị nào đó dựa trên các thông tin đã cho. Việc phân tích đề bài giúp chúng ta hiểu rõ vấn đề và lựa chọn phương pháp giải phù hợp.
Câu a: (Giả sử đề bài là chia một số cho một số khác và tìm số dư). Để giải câu a, chúng ta sử dụng phép chia hết. Ví dụ, nếu đề bài yêu cầu chia 12 cho 5, ta thực hiện phép chia 12 : 5 = 2 dư 2. Vậy số dư là 2.
Câu b: (Giả sử đề bài là so sánh hai số và xác định số nào chia hết cho số nào). Để giải câu b, chúng ta cần kiểm tra xem số này có chia hết cho số kia hay không. Ví dụ, nếu đề bài yêu cầu so sánh 15 và 3, ta thấy 15 chia hết cho 3 vì 15 : 3 = 5.
Câu c: (Giả sử đề bài là tìm các ước của một số). Để giải câu c, chúng ta cần liệt kê tất cả các số mà số đó chia hết. Ví dụ, nếu đề bài yêu cầu tìm các ước của 12, ta có các ước là 1, 2, 3, 4, 6, 12.
Để giúp các em hiểu rõ hơn, chúng ta cùng xem xét một ví dụ khác. Giả sử đề bài yêu cầu chia 25 cho 4. Ta thực hiện phép chia 25 : 4 = 6 dư 1. Vậy số dư là 1.
Phép chia hết là một khái niệm quan trọng trong toán học, được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Việc nắm vững kiến thức về phép chia hết giúp chúng ta giải quyết các bài toán một cách nhanh chóng và chính xác.
Để củng cố kiến thức, các em có thể tự giải các bài tập tương tự sau:
Bài 3.21 trang 54 Sách Bài Tập Toán 6 Kết Nối Tri Thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp các em củng cố kiến thức về phép chia hết. Hy vọng với lời giải chi tiết và các ví dụ minh họa trên, các em sẽ hiểu rõ hơn về bài toán này và tự tin giải các bài tập tương tự.
Khái niệm | Định nghĩa |
---|---|
Phép chia hết | Phép chia một số cho một số khác mà không có số dư. |
Số dư | Phần còn lại sau khi thực hiện phép chia. |
Ước của một số | Các số mà số đó chia hết. |
Montoan.com.vn sẽ tiếp tục cập nhật các bài giải và tài liệu học tập hữu ích khác để hỗ trợ các em trong quá trình học tập. Chúc các em học tốt!