1. Môn Toán
  2. Giải Bài 9.41 trang 86 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải Bài 9.41 trang 86 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải Bài 9.41 trang 86 Sách Bài Tập Toán 6 Kết Nối Tri Thức

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết Bài 9.41 trang 86 Sách Bài Tập Toán 6 Kết Nối Tri Thức với cuộc sống. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải bài tập và củng cố kiến thức đã học.

Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp các bài giải chuẩn xác và dễ hiểu.

Hai ông Buffon và Pearson tiến hành gieo một đồng xu nhiều lần, kết quả thu được như sau: a) Tính xác suất thực nghiệm của sự kiện “xuất hiện mặt sấp” trong mỗi thí nghiệm. b) Cả Buffon và Pearson đã tung tất cả bao nhiêu lần? Trong đó có bao nhiêu lần xuất hiện mặt sấp? Tính xác suất thực nghiệm của sự kiện xuất hiện mặt sấp dựa trên kết quả tổng hợp của cả hai thí nghiệm.

Đề bài

Hai ông Buffon và Pearson tiến hành gieo một đồng xu nhiều lần, kết quả thu được như sau:

Người làm thí nghiệm

Số lần tung (nghìn lần)

Số lần xuất hiện mặt sấp (nghìn lần)

Buffon

40

22

Pearson

240

120

a) Tính xác suất thực nghiệm của sự kiện “xuất hiện mặt sấp” trong mỗi thí nghiệm.

b) Cả Buffon và Pearson đã tung tất cả bao nhiêu lần? Trong đó có bao nhiêu lần xuất hiện mặt sấp? Tính xác suất thực nghiệm của sự kiện xuất hiện mặt sấp dựa trên kết quả tổng hợp của cả hai thí nghiệm.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải Bài 9.41 trang 86 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống 1

*Xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt sấp bằng

Số lần xuất hiện mặt sấp : Tổng số lần tung đồng xu

Lời giải chi tiết

a) *Thí nghiệm của Buffon có xác suất thực nghiệm là: \(\frac{{22000}}{{40000}} = \frac{{11}}{{20}}\)

*Thí nghiệm của Pearson có xác suất thực nghiệm là: \(\frac{{120000}}{{240000}} = \frac{1}{2}\)

b) Cả Buffon và Pearson đã tung tất cả số lần là: 40 000 + 240 000 = 280 000 (lần)

Trong đó, số lần xuất hiện mặt sấp là: 22 000 + 120 000 = 142 000 (lần)

Xác suất thực nghiệm của sự kiện xuất hiện mặt sấp dựa trên kết quả tổng hợp của cả hai thí nghiệm là:

\(\frac{{142000}}{{280000}} = \frac{{71}}{{140}}\)

Bạn đang tiếp cận nội dung Giải Bài 9.41 trang 86 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống thuộc chuyên mục giải sgk toán 6 trên nền tảng học toán. Bộ bài tập toán thcs này được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 6 cho học sinh thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải Bài 9.41 trang 86 Sách Bài Tập Toán 6 Kết Nối Tri Thức - Hướng Dẫn Chi Tiết

Bài 9.41 trang 86 Sách Bài Tập Toán 6 Kết Nối Tri Thức với cuộc sống yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về phân số, so sánh phân số và các phép toán trên phân số để giải quyết bài toán thực tế.

Nội dung bài tập 9.41:

Bài tập 9.41 thường xoay quanh các tình huống liên quan đến việc chia sẻ, phân chia một lượng vật phẩm hoặc một khoảng thời gian cho nhiều người hoặc nhiều phần. Ví dụ, bài toán có thể yêu cầu tính số lượng phần mỗi người nhận được khi chia đều một số lượng bánh kẹo, hoặc tính thời gian mỗi người cần để hoàn thành một công việc khi làm cùng nhau.

Phương pháp giải bài tập 9.41:

  1. Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ các thông tin quan trọng như tổng số lượng, số người hoặc số phần cần chia, và yêu cầu của bài toán.
  2. Xác định phép toán: Dựa vào yêu cầu của bài toán, xác định phép toán phù hợp (cộng, trừ, nhân, chia) để giải quyết. Thông thường, bài toán chia sẻ hoặc phân chia sẽ sử dụng phép chia.
  3. Thực hiện phép toán: Thực hiện phép toán một cách chính xác, chú ý đến đơn vị đo lường và các quy tắc về phân số.
  4. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả tính toán hợp lý và phù hợp với ngữ cảnh của bài toán.

Ví dụ minh họa:

Bài toán: Một người nông dân có 36 kg thóc. Người đó chia đều số thóc này cho 4 gia đình. Hỏi mỗi gia đình nhận được bao nhiêu kg thóc?

Giải:

  • Số thóc mỗi gia đình nhận được là: 36 : 4 = 9 (kg)
  • Đáp số: Mỗi gia đình nhận được 9 kg thóc.

Các dạng bài tập tương tự:

Ngoài bài tập 9.41, các em có thể gặp các bài tập tương tự với các con số và tình huống khác nhau. Tuy nhiên, phương pháp giải vẫn tương tự: đọc kỹ đề bài, xác định phép toán, thực hiện phép toán và kiểm tra lại kết quả.

Lưu ý khi giải bài tập về phân số:

  • Rút gọn phân số: Trước khi thực hiện các phép toán, hãy rút gọn phân số về dạng tối giản để đơn giản hóa việc tính toán.
  • Quy đồng mẫu số: Khi cộng hoặc trừ các phân số, cần quy đồng mẫu số để đảm bảo phép toán chính xác.
  • Chuyển phân số hỗn hợp thành phân số thập phân: Khi cần thiết, hãy chuyển phân số hỗn hợp thành phân số thập phân để dễ dàng thực hiện các phép toán.

Mở rộng kiến thức:

Để hiểu sâu hơn về phân số và các phép toán trên phân số, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu học tập khác, hoặc tìm kiếm các bài giảng trực tuyến trên internet. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải quyết các bài toán khó.

Tổng kết:

Bài 9.41 trang 86 Sách Bài Tập Toán 6 Kết Nối Tri Thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp các em củng cố kiến thức về phân số và rèn luyện kỹ năng giải toán. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin giải quyết bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6