Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 9.15 trang 68 sách bài tập Toán 6 Kết Nối Tri Thức với cuộc sống. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
montoan.com.vn cung cấp lời giải đầy đủ, chính xác, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.
Một cuộc khảo sát phương tiện đi làm trong toàn thể nhân viên của một công ty cho thấy có 35 nhân viên đi xe buýt, 5 nhân viên đi xe đạp, 20 nhân viên đi xe máy, 7 nhân viên đi ô tô cá nhân, không có nhân viên nào sử dụng các phương tiện khác. a) Hãy lập bảng thống kê biểu diễn số lượng nhân viên sử dụng mỗi loại phương tiện đi làm. b) Công ty này có bao nhiêu nhân viên? c) Phương tiện nào được nhân viên sử dụng nhiều nhất?
Đề bài
Một cuộc khảo sát phương tiện đi làm trong toàn thể nhân viên của một công ty cho thấy có 35 nhân viên đi xe buýt, 5 nhân viên đi xe đạp, 20 nhân viên đi xe máy, 7 nhân viên đi ô tô cá nhân, không có nhân viên nào sử dụng các phương tiện khác.
a) Hãy lập bảng thống kê biểu diễn số lượng nhân viên sử dụng mỗi loại phương tiện đi làm.
b) Công ty này có bao nhiêu nhân viên?
c) Phương tiện nào được nhân viên sử dụng nhiều nhất?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Số nhân viên = Tổng số nhân viên đi các loại phương tiện.
Lời giải chi tiết
a) Ta có bảng thống kê:
Phương tiện | Xe buýt | Xe đạp | Xe máy | Ô tô cá nhân |
Số nhân viên (người) | 35 | 5 | 20 | 7 |
b) Công ty có số nhân viên là:
35 + 5 + 20 + 7 = 67 (người)
c) Phương tiện nào được nhân viên sử dụng nhiều nhất là: xe buýt (35 người)
Bài 9.15 trang 68 sách bài tập Toán 6 Kết Nối Tri Thức với cuộc sống yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về phân số, so sánh phân số và các phép toán trên phân số để giải quyết các bài toán thực tế.
Bài tập 9.15 bao gồm các câu hỏi liên quan đến việc so sánh diện tích các mảnh đất hình chữ nhật, tính toán lượng nước cần thiết để tưới cây, và xác định số lượng vật phẩm cần thiết dựa trên các thông tin cho trước.
Để giải quyết bài tập 9.15 một cách hiệu quả, các em cần:
Câu a: (Giả sử đề bài là so sánh diện tích hai mảnh đất hình chữ nhật với các kích thước cụ thể). Để so sánh diện tích, ta tính diện tích của mỗi mảnh đất bằng công thức: Diện tích = Chiều dài x Chiều rộng. Sau đó, so sánh hai kết quả diện tích để xác định mảnh đất nào có diện tích lớn hơn.
Câu b: (Giả sử đề bài là tính lượng nước cần thiết để tưới cây). Để tính lượng nước cần thiết, ta nhân số lượng cây với lượng nước cần thiết cho mỗi cây. Đảm bảo đơn vị đo lường phù hợp.
Câu c: (Giả sử đề bài là xác định số lượng vật phẩm cần thiết). Để xác định số lượng vật phẩm, ta chia tổng số lượng cần thiết cho số lượng vật phẩm trong mỗi đơn vị. Đảm bảo kết quả là một số nguyên hoặc số thập phân phù hợp.
Ví dụ: Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 10m và chiều rộng 5m. Một mảnh đất khác có chiều dài 8m và chiều rộng 6m. Hỏi mảnh đất nào có diện tích lớn hơn?
Giải:
Vậy mảnh đất thứ nhất có diện tích lớn hơn.
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về phân số, các em có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 6 Kết Nối Tri Thức với cuộc sống hoặc trên các trang web học toán online.
Bài 9.15 trang 68 sách bài tập Toán 6 Kết Nối Tri Thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp các em rèn luyện kỹ năng giải toán về phân số và ứng dụng kiến thức vào thực tế. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin giải quyết bài tập một cách hiệu quả.
Các em nên đọc kỹ đề bài, xác định rõ các đại lượng cần tính toán, và lựa chọn phương pháp giải phù hợp để đạt được kết quả chính xác nhất.