1. Môn Toán
  2. Lý thuyết Dấu hiệu chia hết cho 2, cho 5 Toán 6 Chân trời sáng tạo

Lý thuyết Dấu hiệu chia hết cho 2, cho 5 Toán 6 Chân trời sáng tạo

Lý thuyết Dấu hiệu chia hết cho 2, cho 5 Toán 6 Chân trời sáng tạo

Chào mừng các em học sinh đến với bài học về dấu hiệu chia hết cho 2 và 5 trong chương trình Toán 6 Chân trời sáng tạo. Đây là một trong những kiến thức cơ bản và quan trọng giúp các em giải quyết các bài toán liên quan đến tính chia hết một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Bài học này sẽ cung cấp cho các em lý thuyết đầy đủ, ví dụ minh họa chi tiết và các bài tập thực hành để các em có thể nắm vững kiến thức và áp dụng vào giải bài tập một cách tự tin.

Lý thuyết Dấu hiệu chia hết cho 2, cho 5 Toán 6 Chân trời sáng tạo ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu

I. Dấu hiệu chia hết cho 2

Dấu hiệu:Các số có chữ số tận cùng là số chẵn \(\left( {0,{\rm{ }}2,{\rm{ }}4,{\rm{ }}6,{\rm{ }}8} \right)\) thì chia hết cho 2 và chỉ những số đó mới chia hết cho 2.

Ví dụ:

a) Số 15552 chia hết cho 2 vì có chữ số tận cùng là 2.

b) Số 955 không chia hết cho 2 vì có chữ số tận cùng là 5 và 5 không là số chẵn.

II. Dấu hiệu chia hết cho 5

Dấu hiệu:Các số có chữ số tận cùng là \(0\) hoặc \(5\) thì chia hết cho \(5\) và chỉ những số đó mới chia hết cho \(5\).

Ví dụ: Xét số \(a = \overline {3*} \). Thay * bởi số nào thì \(a\) chia hết cho \(5\), bởi số nào thì \(a\) không chia hết cho \(5\)?

Chữ số tận cùng của \(a\)\(*\) nên để \(a\) chia hết cho \(5\) thì \(*\) phải là \(0\) hoặc \(5\).

Để \(a\) không chia hết cho \(5\) thì \(*\) phải khác \(0\) hoặc \(5\), tức là các số 1,2,3,4,6,7,8,9.

Vậy thay \(*\) bằng \(0\) hoặc \(5\) thì \(a \vdots 5\), thay \(*\) bằng 1,2,3,4,6,7,8,9 thì \(a\not \vdots 5\)

Lý thuyết Dấu hiệu chia hết cho 2, cho 5 Toán 6 Chân trời sáng tạo 1

Lưu ý: Nếu \(a\) có chữ số tận cùng là 0 thì \(a \vdots 2\), đồng thời \(a \vdots 5\)

CÁC DẠNG TOÁN VỀ DẤU HIỆU CHIA HẾT CHO 2, CHO 5.

I. Nhận biết các số chia hết cho 2

Phương pháp

Sử dụng dấu hiệu chia hết cho 2.

Sử dụng tính chất chia hết của tổng, của hiệu.

Ví dụ:

a) Các số 104, 12456, 1558 có chữ số tận cùng là số chẵn nên chia hết cho 2.

b) Các số 12345, 1234567 có chữ số tận cùng là số lẻ (5, 7) nên không chia hết cho 2.

II. Viết các số chia hết cho 2 từ các số hoặc các chữ số cho trước

Phương pháp

Các số chia hết cho $2$ phải có chữ số tận cùng là $0$ hoặc $2$ hoặc $4$ hoặc $6$ hoặc $8$.

Ví dụ:

Từ $3$ số $2, 3, 7$. Hãy ghép thành các số có $3$ chữ số khác nhau và chia hết cho $2$.

Giải:

Số được ghép thành chia hết cho $2$ nên phải có chữ số hàng đơn vị là $2$.

Hai chữ số hàng chục có thể là $3$ hoặc $7$.

Nếu chữ số hàng chục là $3$ thì chữ số hàng trăm là $7$. Ta được số cần tìm là $732$.

Nếu chữ số hàng chục là $7$ thì chữ số hàng trăm là $3$. Ta được số cần tìm là $372$.

Vậy có $2$ số có thể ghép thành là $372$ và $732$.

III. Bài toán có liên quan đến số dư trong phép chia một số tự nhiên cho 2

Phương pháp

 Số dư trong phép chia cho 2 chỉ có thể là 0 hoặc 1.

Ví dụ:

Cho số \(N = \overline {5a} \). Tìm các số tự nhiên $N$ sao cho $N$ chia cho $2$ dư $1$.

Giải:

Ta có: \(a \in \left\{ {0;\,\,1;\,\,2;\,\,.......;\,\,9} \right\}\)

Mà $N$ chia cho $2$ dư $1$ nên $a$ chỉ có thể là $1;3;5;7;9$.

=> $N$ có thể là $51;53;55;57;59$

IV. Nhận biết các số chia hết cho 5

Phương pháp

Sử dụng dấu hiệu chia hết cho 5.

Sử dụng tính chất chia hết của tổng, của hiệu.

Ví dụ:

a) Số 12345 có chữ số tận cùng là 5 nên chia hết cho 5

b) Số 1254360 có chữ số tận cùng là 0 nên chia hết cho 5

c) Các số 5459, 34544,1498 không có chữ số tận cùng là 0 cùng không có chữ số tận cùng là 5 nên không chia hết cho 5.

V. Viết các số chia hết cho 5 từ các số hoặc các chữ số cho trước

Phương pháp

Các số chia hết cho $5$ phải có chữ số tận cùng là $0$ hoặc $5$.

Ví dụ:

Với $3$ số $2, 3, 5$, hãy lập các chữ số có $3$ chữ số khác nhau chia hết cho $5$.

Giải:

Số cần tìm chia hết cho 5 nên có chữ số hàng đơn vị là 5.

Chữ số hàng chục có thể là 2 hoặc 3.

Nếu chữ số hàng chục là 2 thì chữ số hàng trăm là 3. Ta được số cần tìm là 325.

Nếu chữ số hàng chục là 3 thì chữ số hàng trăm là 2. Ta được số cần tìm là 235.

Vậy có 2 số thỏa mãn bài toán là 235 và 325.

VI. Bài toán có liên quan đến số dư trong phép chia một số tự nhiên cho 5

Phương pháp giải

- Số dư trong phép chia cho 5 chỉ có thể là 0, hoặc 1,hoặc 2, hoặc 3, hoặc 4.

- Mọi số tự nhiên $n$ luôn có thể được viết một trong 5 dạng sau:

+) Dạng 1: $n=5k$ (số chia hết cho 5); 

+) Dạng 2: $n=5k+1$ (số chia cho 5 dư 1);

+) Dạng 3: $n=5k+2$ (số chia cho 5 dư 2);

+) Dạng 3: $n=5k+3$ (số chia cho 5 dư 3);

+) Dạng 3: $n=5k+4$ (số chia cho 5 dư 4).

Với $k\in \mathbb{Z}$.

Ví dụ: 

Cho số \(N = \overline {5a} \). Tìm các số tự nhiên $N$ sao cho $N$ chia cho $5$ dư $1$.

Giải:

Vì $N$ chia cho $5$ dư $1$ mà \(a \in \left\{ {0;\,\,1;\,\,2;\,\,.......;\,\,9} \right\}\) nên $a$ chỉ có thể là $1$ hoặc $6$.

=> $N$ có thể là $51;56$.

Lý thuyết Dấu hiệu chia hết cho 2, cho 5 Toán 6 Chân trời sáng tạo 2

Bạn đang tiếp cận nội dung Lý thuyết Dấu hiệu chia hết cho 2, cho 5 Toán 6 Chân trời sáng tạo thuộc chuyên mục giải toán 6 trên nền tảng toán. Bộ bài tập toán thcs này được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 6 cho học sinh thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Lý thuyết Dấu hiệu chia hết cho 2, cho 5 Toán 6 Chân trời sáng tạo

Trong chương trình Toán 6, việc nắm vững các dấu hiệu chia hết là vô cùng quan trọng. Nó không chỉ giúp học sinh giải quyết các bài toán một cách nhanh chóng mà còn là nền tảng cho các kiến thức toán học nâng cao hơn. Bài viết này sẽ đi sâu vào lý thuyết dấu hiệu chia hết cho 2 và 5, chương trình Chân trời sáng tạo, cung cấp kiến thức chi tiết và bài tập thực hành để giúp các em học sinh hiểu rõ và áp dụng hiệu quả.

1. Dấu hiệu chia hết cho 2

Một số được gọi là chia hết cho 2 nếu chữ số tận cùng của nó là một số chẵn (0, 2, 4, 6, 8). Nói cách khác, nếu chữ số cuối cùng của một số là số chẵn thì số đó chia hết cho 2.

  • Ví dụ 1: Số 12 chia hết cho 2 vì chữ số tận cùng là 2 (số chẵn).
  • Ví dụ 2: Số 35 không chia hết cho 2 vì chữ số tận cùng là 5 (số lẻ).

2. Dấu hiệu chia hết cho 5

Một số được gọi là chia hết cho 5 nếu chữ số tận cùng của nó là 0 hoặc 5. Điều này có nghĩa là, nếu chữ số cuối cùng của một số là 0 hoặc 5 thì số đó chia hết cho 5.

  • Ví dụ 1: Số 45 chia hết cho 5 vì chữ số tận cùng là 5.
  • Ví dụ 2: Số 120 chia hết cho 5 vì chữ số tận cùng là 0.
  • Ví dụ 3: Số 73 không chia hết cho 5 vì chữ số tận cùng là 3.

3. Bài tập vận dụng

Dưới đây là một số bài tập để các em luyện tập và củng cố kiến thức về dấu hiệu chia hết cho 2 và 5:

  1. Số nào sau đây chia hết cho 2? 13, 24, 35, 47
  2. Số nào sau đây chia hết cho 5? 11, 20, 33, 41
  3. Điền vào chỗ trống để số sau chia hết cho 2: 1_2
  4. Điền vào chỗ trống để số sau chia hết cho 5: 34_

4. Mở rộng kiến thức

Ngoài dấu hiệu chia hết cho 2 và 5, còn có các dấu hiệu chia hết cho 3, 9, 4, 8, 11,... Việc nắm vững tất cả các dấu hiệu chia hết sẽ giúp các em giải quyết các bài toán một cách hiệu quả hơn.

5. Ứng dụng thực tế

Dấu hiệu chia hết có ứng dụng rất lớn trong thực tế, ví dụ như:

  • Kiểm tra xem một số có phải là bội của 2 hay 5 hay không.
  • Phân tích một số thành các thừa số nguyên tố.
  • Giải các bài toán liên quan đến chia hết trong các lĩnh vực khác nhau.

6. Lời khuyên khi học tập

Để học tốt môn Toán, đặc biệt là các kiến thức về dấu hiệu chia hết, các em cần:

  • Học thuộc các dấu hiệu chia hết.
  • Luyện tập thường xuyên với các bài tập khác nhau.
  • Hiểu rõ bản chất của các dấu hiệu chia hết.
  • Hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè khi gặp khó khăn.

Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho các em những kiến thức hữu ích về dấu hiệu chia hết cho 2 và 5. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6