1. Môn Toán
  2. Lý thuyết Xác suất thực nghiệm Toán 6 Chân trời sáng tạo

Lý thuyết Xác suất thực nghiệm Toán 6 Chân trời sáng tạo

Lý thuyết Xác suất thực nghiệm Toán 6 Chân trời sáng tạo

Chào mừng các em học sinh đến với bài học về Lý thuyết Xác suất thực nghiệm trong chương trình Toán 6 Chân trời sáng tạo. Bài học này sẽ giúp các em hiểu rõ khái niệm xác suất, cách tính xác suất thực nghiệm và ứng dụng của nó trong thực tế.

montoan.com.vn cung cấp kiến thức toán 6 một cách dễ hiểu, trực quan, giúp các em học tập hiệu quả và đạt kết quả tốt nhất.

Lý thuyết Xác suất thực nghiệm Toán 6 Chân trời sáng tạo ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu

1. Khả năng xảy ra của một sự kiện

Ta đã biết khi thực hiện một phép thử nghiệm, một sự kiện có thể hoặc không thể xảy ra. Để nói về khả năng xảy ra của một sự kiện, ta dùng một con số có giá trị từ 0 đến 1.

Một sự kiện không thể xảy ra có khả năng xảy ra bằng 0.

Một sự kiện chắc chắn xảy ra có khả năng xảy ra bằng 1.

2. Xác suất thực nghiệm

Thực hiện lặp đi lặp lại một hoạt động nào đó n lần. Gọi n(A) là số lần sự kiện A xảy ra trong n lần đó. Tỉ số

\(\frac{{n(A)}}{n} = \) Số lần sự kiện A xảy ra : Tổng số lần thực hiện hoạt động

Được gọi là xác suất thực nghiệm của sự kiện A sau n hoạt động vừa thực hiện.

Tung hai đồng xu cân đối 50 lần ta được kết quả như sau:

Lý thuyết Xác suất thực nghiệm Toán 6 Chân trời sáng tạo 1

Hãy tính xác suất thực nghiệm của sự kiện:

a) Có một đồng xu sấp, một đồng xu ngửa.

b) Hai đồng xu đều ngửa.

Giải:

a) Số lần nhận được một đồng xu sấp, một đồng xu ngửa là 24 lần.

Tổng số lần thực hiện thí nghiệm là 50.

Xác suất thực nghiệm của sự kiện “có một đồng xu sấp, một đồng xu ngửa” là:

\(\dfrac{{24}}{{50}} = 0,48\).

b) Số lần nhận được hai đồng xu đều ngửa là 14.

Tổng số lần thực hiện thí nghiệm là 50.

Xác suất thực nghiệm của sự kiện “hai đồng xu đều ngửa” là:

\(\dfrac{{14}}{{50}} = 0,28\).

3. Tính xác suất thực nghiệm

Phương pháp:

Bước 1: Xác định số lần được kết quả A (kết quả cần tính xác suất) và tổng số lần gieo.

Bước 2: Sử dụng công thức sau để tính xác suất

Ví dụ:

Gieo một con xúc xắc sáu mặt 7 lần và số chấm xuất hiện của mỗi lần gieo như sau:

Lần 1

Lần 2

Lần 3

Lần 4

Lần 5

Lần 6

Lần 7

1

1

5

6

3

3

4

Bước 1: Số lần gieo được mặt 3 chấm là 2 lần. Tổng số lần gieo là 7.

Bước 2: Xác suất mặt 3 chấm xuất hiện là \(\dfrac{2}{7}\)

Lý thuyết Xác suất thực nghiệm Toán 6 Chân trời sáng tạo 2

4. Bài tập về Xác suất thực nghiệm

Bài 1. Gieo một con xúc xắc 6 mặt 50 lần ta được kết quả như sau:

Mặt

1 chấm

2 chấm

3 chấm

4 chấm

5 chấm

6 chấm

Số lần

8

7

3

12

10

10

Hãy tính xác suất thực nghiệm của sự kiện gieo được mặt có số lẻ chấm trong 50 lần gieo trên.

A. 0,21

B. 0,44

C. 0,42

D. 0,18

Lời giải: Tổng số lần gieo là 50.

Các mặt có số lẻ chấm của con xúc xắc là mặt 1, 3 và 5.

Số lần được mặt 1 chấm là 8 lần, mặt 3 chấm là 3 lần, mặt 5 chấm là 10 lần.

Số lần được mặt có số lẻ chấm là 8+3+10=21 lần

Xác suất thực nghiệm của sự kiện gieo được mặt có số lẻ chấm trong 50 lần là:

\(\dfrac{{21}}{{50}} = 0,42\)

Chọn đáp án C

Bài 2. Nếu tung một đồng xu 22 lần liên tiếp thì, có 14 lần xuất hiện mặt N thì xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt N bằng bao nhiêu?

A. \(\dfrac{7}{{11}}\)

B. \(\dfrac{4}{{11}}\)

C. \(\dfrac{4}{7}\)

D. \(\dfrac{3}{7}\)

Lời giải:

Tổng số lần gieo là 22.

Số lần gieo được mặt N là 14.

Xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt N là: \(\dfrac{{14}}{{22}} = \dfrac{7}{{11}}\)

Chọn đáp án A.

Bài 3. Nếu tung một đồng xu 30 lần liên tiếp có 12 lần xuất hiện mặt N thì xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt S bằng bao nhiêu?

A. \(\dfrac{2}{5}\)

B. \(\dfrac{1}{5}\)

C. \(\dfrac{3}{5}\)

D. \(\dfrac{3}{4}\)

Lời giải:

Tổng số lần gieo là 30.

Số lần gieo được mặt S là 30-12=18.

Xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt S là: \(\dfrac{{18}}{{30}} = \dfrac{3}{5}\)

Chọn đáp án C.

Bài 4. Gieo một con xúc xắc 20 lần liên tiếp, có 6 lần xuất hiện mặt 3 chấm thì xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt 3 chấm bằng

A. 0,15

B. 0,3

C. 0,6

D. 0,36

Lời giải: Tổng số lần gieo là 20, số lần xuất hiện mặt 3 chấm là 6 lần.

Xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt 3 chấm bằng \(\dfrac{6}{{20}} = 0,3\).

Chọn đáp án B.

Bạn đang tiếp cận nội dung Lý thuyết Xác suất thực nghiệm Toán 6 Chân trời sáng tạo thuộc chuyên mục giải bài toán lớp 6 trên nền tảng toán học. Bộ bài tập toán trung học cơ sở này được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 6 cho học sinh thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Lý thuyết Xác suất thực nghiệm Toán 6 Chân trời sáng tạo

Xác suất thực nghiệm là một khái niệm quan trọng trong toán học, giúp chúng ta dự đoán khả năng xảy ra của một sự kiện dựa trên các quan sát thực tế. Trong chương trình Toán 6 Chân trời sáng tạo, học sinh sẽ được làm quen với khái niệm này thông qua các bài tập và ví dụ cụ thể.

1. Khái niệm về xác suất thực nghiệm

Xác suất thực nghiệm của một sự kiện A được tính bằng tỉ số giữa số lần sự kiện A xảy ra và tổng số lần thực hiện thí nghiệm. Công thức tính xác suất thực nghiệm như sau:

P(A) = (Số lần sự kiện A xảy ra) / (Tổng số lần thực hiện thí nghiệm)

Ví dụ: Gieo một con xúc xắc 20 lần, kết quả là mặt 6 xuất hiện 3 lần. Vậy xác suất thực nghiệm của sự kiện “mặt 6 xuất hiện” là:

P(mặt 6) = 3 / 20 = 0.15

2. Ứng dụng của xác suất thực nghiệm

Xác suất thực nghiệm được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống, như:

  • Dự báo thời tiết: Dựa trên các dữ liệu quan sát trong quá khứ, các nhà khí tượng học có thể dự báo khả năng xảy ra mưa, bão, lũ lụt,...
  • Thống kê y học: Xác suất thực nghiệm giúp các nhà y học đánh giá hiệu quả của các phương pháp điều trị, dự đoán nguy cơ mắc bệnh,...
  • Kinh doanh: Các doanh nghiệp sử dụng xác suất thực nghiệm để dự đoán nhu cầu thị trường, đánh giá rủi ro trong kinh doanh,...

3. Bài tập ví dụ về xác suất thực nghiệm

Bài 1: Một hộp có 10 quả bóng, trong đó có 3 quả bóng màu đỏ, 2 quả bóng màu xanh và 5 quả bóng màu trắng. Lấy ngẫu nhiên 1 quả bóng từ hộp. Tính xác suất thực nghiệm để lấy được quả bóng màu đỏ.

Giải:

Số lần thực hiện thí nghiệm: 10 (tổng số quả bóng)

Số lần sự kiện “lấy được quả bóng màu đỏ” xảy ra: 3 (số quả bóng màu đỏ)

Xác suất thực nghiệm để lấy được quả bóng màu đỏ: P(đỏ) = 3 / 10 = 0.3

Bài 2: Gieo một đồng xu 50 lần, kết quả là mặt ngửa xuất hiện 28 lần. Tính xác suất thực nghiệm để mặt ngửa xuất hiện.

Giải:

Số lần thực hiện thí nghiệm: 50 (số lần gieo đồng xu)

Số lần sự kiện “mặt ngửa xuất hiện” xảy ra: 28

Xác suất thực nghiệm để mặt ngửa xuất hiện: P(ngửa) = 28 / 50 = 0.56

4. Phân biệt xác suất thực nghiệm và xác suất lý thuyết

Xác suất thực nghiệm được tính dựa trên các quan sát thực tế, trong khi xác suất lý thuyết được tính dựa trên các giả định về tính đối xứng của sự kiện. Ví dụ:

Xác suất lý thuyết để gieo được mặt ngửa của một đồng xu là 1/2.

Xác suất thực nghiệm để gieo được mặt ngửa của một đồng xu có thể khác 1/2, tùy thuộc vào số lần gieo và điều kiện thực tế.

5. Luyện tập thêm

Để nắm vững kiến thức về Lý thuyết Xác suất thực nghiệm Toán 6 Chân trời sáng tạo, các em nên luyện tập thêm các bài tập khác nhau. Các em có thể tìm thấy các bài tập này trong sách giáo khoa, sách bài tập hoặc trên các trang web học toán online như montoan.com.vn.

Hy vọng bài học này sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về Lý thuyết Xác suất thực nghiệm và ứng dụng của nó trong thực tế. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6