Chào mừng bạn đến với chuyên mục ôn tập Lý thuyết chương 3 của website montoan.com.vn. Chương này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nền tảng kiến thức vững chắc cho các chương tiếp theo.
Chúng tôi cung cấp các bài giảng online chi tiết, dễ hiểu, giúp bạn nắm vững các khái niệm, định lý và phương pháp giải bài tập liên quan đến chương 3.
Lý thuyết ôn tập chương 3
I. Hình thoi
Hình thoi ABCD có:
- Bốn đỉnh A, B, C, D.
- Bốn cạnh bằng nhau:
- Hai cạnh đối AB và CD, AD và BC song song với nhau.
- Hai đường chéo AC và BD vuông góc với nhau.
Chu vi hình thoi cạnh a bằng độ dài cạnh nhân với bốn: \(C = 4a\)
Diện tích hình thoi cạnh a bằng nửa tích hai đường chéo: \(S = \frac{{m.n}}{2}\)
Bốn cạnh bằng nhau: \(AB = BC = CD = DA; \)
Hai cạnh đối \(AB \) và \(CD; \) \(AD \) và \(BC \) song song với nhau;
Hai đường chéo bằng nhau: \(AC = BD; \)
Bốn góc ở các đỉnh \(A,{\rm{ }}B,{\rm{ }}C,{\rm{ }}D \) là góc vuông.
Chu vi hình vuông cạnh a là: \(C = 4a\)
Diện tích hình vuông cạnh a là: \(S = a.a = {a^2}\).
Hình bình hành ABCD có:
- Bốn đỉnh A, B, C, D.
- Hai cặp cạnh đối diện bằng nhau: \(AB = CD;\,BC = AD\).
- Hai cặp cạnh đối diện song song: \(AB\) song song với \(CD\); \(BC\) song song với \(AD\).
- Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
- Hai góc ở các đỉnh A và C bằng nhau; hai góc ở các đỉnh B và D bằng nhau.
Chu vi hình bình hành : \(C = 2(a + b)\).
Diện tích hình bình hành là: \(S = b.h\)
Trong đó \(b\) là cạnh, \(h\) là chiều cao tương ứng.
Hình chữ nhật \(ABCD\) có:
- Bốn đỉnh A, B, C, D
- Hai cặp cạnh đối diện bằng nhau: \(AB = CD;\,\,BC = AD\).
- Hai cặp cạnh đối diện song song: AB song song với CD; BC song song với AD.
- Bốn góc ở đỉnh A, B, C, D bằng nhau và bằng góc vuông.
- Hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường
Chu vi của hình chữ nhật là: \(C = 2\left( {a + b} \right);\)
Diện tích của hình chữ nhật là: \(S = a.b\)
Trong đó a, b là chiều dài và chiều rộng của HCN.
Hình thang cân \(MNPQ\) có:
Hai cạnh cạnh bên song song: \(MN\) song song với \(PQ\).
- Hai cạnh bên bằng nhau: \(MQ = NP\).
- Hai đường chéo bằng nhau: \(MP = NQ\).
- Hai góc kề với cạnh cạnh bên \(PQ\) bằng nhau.
- Chu vi của hình thang bằng tổng độ dài các cạnh của hình thang đó.
- Diện tích của hình thang bằng tổng độ dài hai đáy nhân với chiều cao rồi chia đôi.
Tam giác đều \(ABC\) có:
+ Ba cạnh bằng nhau: \(AB = BC = CA\).
+ Ba góc ở các đỉnh \(A,B,\,C\) bằng nhau.
Lục giác đều \(ABCDEF\) có:
- Sáu đỉnh A, B, C, D, E, F
- Sáu cạnh bằng nhau: \(AB = BC = CD = DE = EF\).
- Sáu góc ở các đỉnh A, B, C, D, E, F bằng nhau.
- Ba đường chéo chính bằng nhau \(AD = BE = CF\).
Chương 3 trong chương trình Toán học thường tập trung vào một chủ đề cụ thể, tùy thuộc vào lớp học và chương trình giảng dạy. Tuy nhiên, nhìn chung, chương này thường bao gồm các nội dung cốt lõi như sau:
Phần đại số thường chiếm phần lớn nội dung của chương 3. Việc nắm vững các quy tắc và kỹ năng biến đổi đại số là rất quan trọng để giải quyết các bài toán liên quan.
Các phép cộng, trừ, nhân, chia đa thức và phân thức đại số là những kiến thức cơ bản cần nắm vững. Cần chú ý đến các quy tắc về dấu, quy tắc đổi dấu, và các phép rút gọn biểu thức.
Phương trình bậc nhất và phương trình bậc hai là những phương trình thường gặp trong chương trình Toán học. Việc giải phương trình bậc nhất khá đơn giản, nhưng phương trình bậc hai đòi hỏi phải sử dụng công thức nghiệm hoặc phương pháp phân tích thành nhân tử.
Công thức nghiệm của phương trình bậc hai ax2 + bx + c = 0 là:
x = (-b ± √(b2 - 4ac)) / 2a
Trong đó, Δ = b2 - 4ac là biệt thức của phương trình. Biệt thức này quyết định số nghiệm của phương trình:
Phần hình học thường tập trung vào các khái niệm và tính chất cơ bản của các hình hình học phẳng và không gian.
Đường thẳng và đường tròn là những hình cơ bản trong hình học. Cần nắm vững các tính chất về khoảng cách, tiếp tuyến, và các góc liên quan đến đường thẳng và đường tròn.
Tam giác và tứ giác là những hình đa giác cơ bản. Cần nắm vững các tính chất về góc, cạnh, đường cao, và diện tích của tam giác và tứ giác.
Hàm số là một khái niệm quan trọng trong Toán học. Cần nắm vững khái niệm hàm số, đồ thị hàm số, và các loại hàm số thường gặp.
Hàm số là một quy tắc tương ứng giữa hai tập hợp. Hàm số được ký hiệu là y = f(x), trong đó x là biến độc lập và y là biến phụ thuộc.
Đồ thị hàm số là tập hợp tất cả các điểm (x, y) thỏa mãn phương trình y = f(x).
Phần thống kê và xác suất giới thiệu các khái niệm cơ bản về thống kê và xác suất.
Bảng tần số và biểu đồ là các công cụ để trình bày dữ liệu thống kê.
Xác suất của biến cố là một số đo khả năng xảy ra của biến cố đó.
Chúc bạn ôn tập chương 3 thành công!