Montoan.com.vn xin giới thiệu đáp án chi tiết và cách giải Hoạt động 1 trang 71 sách giáo khoa Toán 6 Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về bài học và tự tin làm bài tập.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chính xác, dễ hiểu và phù hợp với chương trình học Toán 6 hiện hành.
Trò chơi “Cộng đậu đỏ, đậu đen”
Trò chơi “Cộng đậu đỏ, đậu đen”
Chuẩn bị:
1. một số hạt đậu đỏ và đậu đen để biểu diễn các số nguyên.
2. Một cái khay để trình bày phép tính.
Tiến hành hoạt động:
1. chia học sinh thành các nhóm (khoảng 3 đến 5 học sinh).
2. Giáo viên giao nhiệm vụ và hướng dẫu luật chơi cho từng nhóm.
+ Một số nguyên dương được thay bằng số đậu đỏ.
+ Một số nguyên âm được thay bằng số đậu đen.
+ Khi cộng hai số nguyên cùng dấu, ta chỉ cần cộng số hạt đậu cùng màu.
+ Khi cộng hai số nguyên khác dấu, ta loại dần từng cặp đậu đỏ, đậu đen.
3. Các nhóm sử dụng mô hình để thực hiện các phép tính sau:
a) \(\left( { + 3} \right) + \left( { + 1} \right);\)
b) \(\left( { + 2} \right) + \left( { + 2} \right)\);
c) \(\left( { - 1} \right) + \left( { - 2} \right)\)
d) \(\left( { - 2} \right) + \left( { - 3} \right)\)
e) \(\left( { - 2} \right) + \left( { + 3} \right)\)
g) \(\left( { + 2} \right) + \left( { - 2} \right)\)
h) \(2 + \left( { - 5} \right)\).
Phương pháp giải:
- Xác định số hạt đậu đỏ đậu đen cho mỗi phép tính.
- Khi cộng hai số nguyên cùng dấu ta cộng số hạt cùng màu.
- Khi cộng hai số nguyên khác dấu, ta lợi dần từng cặp đậu đỏ-đậu đen.
Lời giải chi tiết:
3.
a) Số thứ nhất là +3 nên ta có 3 hạt đậu đỏ. Số thứ 2 là +1 nên ta có 1 hạt đậu đỏ.
Tổng số hạt đậu đỏ là 4 hạt. Vậy \(\left( { + 3} \right) + \left( { + 1} \right) = + 4\).
b) \(\left( { + 2} \right) + \left( { + 2} \right) = + 4\). (Chỉ có hạt đỏ).
c) \(\left( { - 1} \right) + \left( { - 2} \right) = - 3\). (Chỉ có hạt đen).
d) \(\left( { - 2} \right) + \left( { - 3} \right) = - 5\). (Chỉ có hạt đen).
e) \(\left( { - 2} \right) + \left( { + 3} \right) = + 1\). (Số cặp hạt đen-đỏ là 2 cặp)
g) \(\left( { + 2} \right) + \left( { - 2} \right) = 0\). (Số cặp hạt đen-đỏ là 2 cặp)
h) \(2 + \left( { - 5} \right) = -3\). (Số cặp hạt đen-đỏ là 2 cặp)
Trò chơi “Cộng đậu đỏ, đậu đen”
Chuẩn bị:
1. một số hạt đậu đỏ và đậu đen để biểu diễn các số nguyên.
2. Một cái khay để trình bày phép tính.
Tiến hành hoạt động:
1. chia học sinh thành các nhóm (khoảng 3 đến 5 học sinh).
2. Giáo viên giao nhiệm vụ và hướng dẫu luật chơi cho từng nhóm.
+ Một số nguyên dương được thay bằng số đậu đỏ.
+ Một số nguyên âm được thay bằng số đậu đen.
+ Khi cộng hai số nguyên cùng dấu, ta chỉ cần cộng số hạt đậu cùng màu.
+ Khi cộng hai số nguyên khác dấu, ta loại dần từng cặp đậu đỏ, đậu đen.
3. Các nhóm sử dụng mô hình để thực hiện các phép tính sau:
a) \(\left( { + 3} \right) + \left( { + 1} \right);\)
b) \(\left( { + 2} \right) + \left( { + 2} \right)\);
c) \(\left( { - 1} \right) + \left( { - 2} \right)\)
d) \(\left( { - 2} \right) + \left( { - 3} \right)\)
e) \(\left( { - 2} \right) + \left( { + 3} \right)\)
g) \(\left( { + 2} \right) + \left( { - 2} \right)\)
h) \(2 + \left( { - 5} \right)\).
Phương pháp giải:
- Xác định số hạt đậu đỏ đậu đen cho mỗi phép tính.
- Khi cộng hai số nguyên cùng dấu ta cộng số hạt cùng màu.
- Khi cộng hai số nguyên khác dấu, ta lợi dần từng cặp đậu đỏ-đậu đen.
Lời giải chi tiết:
3.
a) Số thứ nhất là +3 nên ta có 3 hạt đậu đỏ. Số thứ 2 là +1 nên ta có 1 hạt đậu đỏ.
Tổng số hạt đậu đỏ là 4 hạt. Vậy \(\left( { + 3} \right) + \left( { + 1} \right) = + 4\).
b) \(\left( { + 2} \right) + \left( { + 2} \right) = + 4\). (Chỉ có hạt đỏ).
c) \(\left( { - 1} \right) + \left( { - 2} \right) = - 3\). (Chỉ có hạt đen).
d) \(\left( { - 2} \right) + \left( { - 3} \right) = - 5\). (Chỉ có hạt đen).
e) \(\left( { - 2} \right) + \left( { + 3} \right) = + 1\). (Số cặp hạt đen-đỏ là 2 cặp)
g) \(\left( { + 2} \right) + \left( { - 2} \right) = 0\). (Số cặp hạt đen-đỏ là 2 cặp)
h) \(2 + \left( { - 5} \right) = -3\). (Số cặp hạt đen-đỏ là 2 cặp)
Hoạt động 1 trang 71 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo yêu cầu học sinh thực hiện các thao tác liên quan đến việc nhận biết và phân loại các loại góc. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững kiến thức về góc nhọn, góc vuông, góc tù và góc bẹt.
Bài tập yêu cầu học sinh quan sát hình ảnh và xác định các góc có trong hình. Sau đó, học sinh cần phân loại các góc này theo loại góc tương ứng (góc nhọn, góc vuông, góc tù, góc bẹt).
Để giúp học sinh hiểu rõ hơn về cách giải bài tập, chúng tôi xin cung cấp đáp án chi tiết như sau:
Dựa vào định nghĩa trên, học sinh có thể dễ dàng xác định và phân loại các góc trong hình.
Giả sử trong hình có một góc có số đo là 60 độ. Theo định nghĩa, góc này là góc nhọn vì 60 độ < 90 độ.
Ngoài việc nhận biết và phân loại các loại góc, học sinh cũng cần nắm vững các tính chất của các loại góc. Ví dụ, góc vuông là góc tạo bởi hai đường thẳng vuông góc với nhau. Góc tù là góc lớn hơn góc vuông nhưng nhỏ hơn góc bẹt. Góc bẹt là góc tạo thành một đường thẳng.
Để củng cố kiến thức về các loại góc, học sinh có thể làm thêm các bài tập tương tự trong sách giáo khoa hoặc các tài liệu tham khảo khác.
Hoạt động 1 trang 71 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh nắm vững kiến thức về các loại góc. Hy vọng với đáp án chi tiết và hướng dẫn giải bài tập trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi làm bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.