1. Môn Toán
  2. Lý thuyết Dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9 Toán 6 Chân trời sáng tạo

Lý thuyết Dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9 Toán 6 Chân trời sáng tạo

Lý thuyết Dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9 Toán 6 Chân trời sáng tạo

Chào mừng các em học sinh đến với bài học về Lý thuyết Dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9 trong chương trình Toán 6 Chân trời sáng tạo. Đây là một trong những kiến thức cơ bản và quan trọng giúp các em giải quyết các bài toán liên quan đến tính chia hết một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Bài học này sẽ cung cấp cho các em những kiến thức nền tảng, ví dụ minh họa và bài tập thực hành để các em có thể nắm vững lý thuyết và áp dụng vào giải toán một cách tự tin.

Lý thuyết Dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9 Toán 6 Chân trời sáng tạo ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu

I. Dấu hiệu chia hết cho 9

Dấu hiệu:Các số có tổng các chữ số chia hết cho 9 thì số đó chia hết cho 9 và chỉ những số đó chia hết cho 9.

Ví dụ:

a) Số $1944$ chia hết cho $9$ vì có tổng các chữ số là $1+9+4+4=18$ chia hết cho $9$.

b) Số $7325$ không chia hết cho $9$ vì có tổng các chữ số là $7+3+2+5=17$ không chia hết cho $9$.

II. Dấu hiệu chia hết cho 3

Dấu hiệu:Các số có tổng các chữ số chia hết cho 3 thì số đó chia hết cho 3 và chỉ những số đó chia hết cho 3.

Ví dụ:

a) Số $90156$ chia hết cho $3$ vì có tổng các chữ số là $9+0+1+5+6=21$ chia hết cho $3$.

b) Số $6116$ không chia hết cho $3$ vì có tổng các chữ số là $6+1+1+6=14$ không chia hết cho $3$.

Lưu ý:

- Một số chia hết cho 9 thì sẽ chia hết cho 3.

- Một số chia hết cho 3 chưa chắc đã chia hết cho 9

Chẳng hạn:

Số 6 chia hết cho 3 nhưng 6 không chia hết cho 9.

CÁC DẠNG TOÁN VỀ DẤU HIỆU CHIA HẾT CHO 3, CHO 9

I. Nhận biết các số chia hết cho 9

Phương pháp giải

Sử dụng dấu hiệu chia hết cho cho 9.

Sử dụng tính chất chia hết của tổng, của hiệu.

Ví dụ:

100984 có tổng các chữ số là: 1+9+8+4=22

22 là số không chia hết cho 9 nên 100984không chia hết cho 9

13545 có tổng các chữ số là: 1+3+5+4+5=18. Số 18 chia hết cho 9 nên 13545chia hết cho 9.

II. Viết các số chia hết cho 9 từ các số hoặc các chữ số cho trước

Phương pháp

Các số chia hết cho 9 là các số có tổng các chữ số chia hết cho 9.

Ví dụ:

Cho \(\overline {1a32} \) chia hết cho 9. Tìm số thay thế cho \(a\).

Giải:

Tổng các chữ số của \(\overline {1a32} \) là \(1 + a +3 + 2 = a + 6\) để số \(\overline {1a32} \) chia hết cho 9 thì \(a + 6\) phải chia hết cho 9.

Do $a$ là các số tự nhiên từ 0 đến 9 nên

\(\begin{array}{l}0 + 6 \le a +6 \le 9 + 6\\ \Rightarrow 6 \le a + 6 \le 15\end{array}\)

Số chia hết cho 9 từ 6 đến 15 chỉ có đúng một số 9, do đó \(a +6 = 9 \Rightarrow a = 3\)

Vậy số thay thế cho a chỉ có thể là 3.

III. Bài toán có liên quan đến số dư trong phép chia một số tự nhiên cho 9

Phương pháp giải

- Sử dụng tính chất: Số dư của một số khi chia cho $9$ bằng số dư của tổng các chữ số của số đó khi chia cho $9$.

Ví dụ:

ho số \(N = \overline {5a} \). Tìm các số tự nhiên $N$ sao cho $N$ chia cho $9$ dư $5$.

Giải:

Vì $N$ chia cho $9$ dư $5$ nên $a+5$ chia cho $9$ dư $5$.

=> $a$ chia hết cho $9$.

Mà \(a \in \left\{ {0;\,\,1;\,\,2;\,\,.......;\,\,9} \right\}\)

=>$a$ chỉ có thể là $0;9$

=> $N$ có thể là $50;59$

IV. Nhận biết các số chia hết cho 3

Phương pháp

Sử dụng dấu hiệu chia hết cho 3.

Sử dụng tính chất chia hết của tổng, của hiệu.

Ví dụ:

a) 555464 có tổng các chữ số là: 5+5+5+4+6+4=29 không chia hết cho 3 nên 555464không chia hết cho 3.

b) 15645 có tổng các chữ số là: 1+5+6+4+5=21 chia hết cho 3 nên 15645chia hết cho 3.

V. Viết các số chia hết cho 3 từ các số hoặc các chữ số cho trước

Phương pháp giải

Các số chia hết cho 3 là các số có tổng các chữ số chia hết cho 3.

Ví dụ:

Cho \(\overline {1a3} \) chia hết cho 3. Tìm số thay thế cho \(a\).

Giải:

Tổng các chữ số của \(\overline {1a3} \) là \(1 + a +3 = a + 4\) để số \(\overline {1a3} \) chia hết cho 3 thì \(a + 4\) phải chia hết cho 3.

Do $a$ là các số tự nhiên từ 0 đến 9 nên

\(\begin{array}{l}0 + 4 \le a +4 \le 9 +4\\ \Rightarrow 4 \le a + 4 \le 13\end{array}\)

Số chia hết cho 3 từ 4 đến 13 có 3 số lần lượt là 6, 9, 12.

Với \(a +4 = 6 \Rightarrow a = 2\).

Với \(a +4 = 9 \Rightarrow a = 5\)

Với \(a +4 = 12 \Rightarrow a = 8\)

Vậy số thay thế cho a có thể là 2, 5, 8.

VI. Bài toán có liên quan đến số dư trong phép chia một số tự nhiên cho 3

Phương pháp

- Số dư trong phép chia cho 3 chỉ có thể là 0, 1 hoặc 2.

- Mọi số tự nhiên $n$ luôn có thể được viết một trong 3 dạng sau:

+) Dạng 1: $n=3k$ (số chia hết cho 3); 

+) Dạng 2: $n=3k+1$ (số chia cho 3 dư 1);

+) Dạng 3: $n=3k+2$ (số chia cho 3 dư 2)

Với $k\in \mathbb{Z}$.

Ví dụ:

Cho số \(N = \overline {5a} \). Tìm các số tự nhiên $N$ sao cho $N$ chia cho $3$ dư $2$.

Giải:

\(N = \overline {5a} =50+a\)

Vì $N$ chia cho $3$ dư $2$ nên $N-2$ chia hết cho $3$.

=> $50+a-2$ chia hết cho $3$.

=> $a+48$ chia hết cho $3$.

Vì $48$ chia hết cho $3$ nên để tổng $a+48$ chia hết cho $3$ thì $a$ cũng phải chia chết cho $3$.

Mà \(a \in \left\{ {0;\,\,1;\,\,2;\,\,.......;\,\,9} \right\}\)

=>$a$ chỉ có thể là $0;3;6;9$

=> $N$ có thể là $50;53;56;59$

Lý thuyết Dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9 Toán 6 Chân trời sáng tạo 1

Bạn đang tiếp cận nội dung Lý thuyết Dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9 Toán 6 Chân trời sáng tạo thuộc chuyên mục giải toán lớp 6 trên nền tảng toán học. Bộ bài tập toán thcs này được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 6 cho học sinh thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Lý thuyết Dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9 Toán 6 Chân trời sáng tạo

Trong chương trình Toán 6, việc nắm vững các dấu hiệu chia hết là vô cùng quan trọng. Nó không chỉ giúp học sinh giải quyết các bài toán một cách nhanh chóng mà còn là nền tảng cho các kiến thức toán học nâng cao hơn. Bài viết này sẽ đi sâu vào lý thuyết dấu hiệu chia hết cho 3 và 9, chương trình Chân trời sáng tạo, cung cấp kiến thức chi tiết, ví dụ minh họa và bài tập thực hành.

1. Dấu hiệu chia hết cho 3

Một số tự nhiên chia hết cho 3 khi và chỉ khi tổng các chữ số của nó chia hết cho 3.

  • Ví dụ 1: Số 123 chia hết cho 3 vì 1 + 2 + 3 = 6 chia hết cho 3.
  • Ví dụ 2: Số 456 chia hết cho 3 vì 4 + 5 + 6 = 15 chia hết cho 3.
  • Ví dụ 3: Số 789 chia hết cho 3 vì 7 + 8 + 9 = 24 chia hết cho 3.

Lưu ý: Nếu tổng các chữ số không chia hết cho 3 thì số đó cũng không chia hết cho 3.

2. Dấu hiệu chia hết cho 9

Một số tự nhiên chia hết cho 9 khi và chỉ khi tổng các chữ số của nó chia hết cho 9.

  • Ví dụ 1: Số 18 chia hết cho 9 vì 1 + 8 = 9 chia hết cho 9.
  • Ví dụ 2: Số 27 chia hết cho 9 vì 2 + 7 = 9 chia hết cho 9.
  • Ví dụ 3: Số 36 chia hết cho 9 vì 3 + 6 = 9 chia hết cho 9.

Lưu ý: Nếu tổng các chữ số không chia hết cho 9 thì số đó cũng không chia hết cho 9.

3. Mối quan hệ giữa dấu hiệu chia hết cho 3 và 9

Nếu một số chia hết cho 9 thì nó cũng chia hết cho 3. Tuy nhiên, điều ngược lại không đúng. Một số chia hết cho 3 chưa chắc đã chia hết cho 9.

Ví dụ: Số 12 chia hết cho 3 nhưng không chia hết cho 9.

4. Bài tập vận dụng

  1. Bài 1: Số nào sau đây chia hết cho 3? 123, 457, 678, 901
  2. Bài 2: Số nào sau đây chia hết cho 9? 27, 35, 48, 56
  3. Bài 3: Không cần thực hiện phép chia, hãy cho biết số 12345 có chia hết cho 3 hay không?
  4. Bài 4: Không cần thực hiện phép chia, hãy cho biết số 98765 có chia hết cho 9 hay không?

5. Ứng dụng của dấu hiệu chia hết trong thực tế

Dấu hiệu chia hết có ứng dụng rất lớn trong thực tế, đặc biệt trong việc kiểm tra tính đúng đắn của các phép tính, đơn giản hóa các bài toán và ước lượng kết quả.

Ví dụ: Khi tính tiền hàng, chúng ta có thể sử dụng dấu hiệu chia hết để kiểm tra xem số tiền cần trả có chia hết cho một số nhất định hay không.

6. Tổng kết

Bài học về Lý thuyết Dấu hiệu chia hết cho 3, cho 9 Toán 6 Chân trời sáng tạo đã cung cấp cho các em những kiến thức cơ bản và quan trọng. Hy vọng rằng, sau bài học này, các em sẽ nắm vững lý thuyết và áp dụng vào giải toán một cách tự tin và hiệu quả. Hãy luyện tập thường xuyên để củng cố kiến thức và nâng cao kỹ năng giải toán của mình.

Chúc các em học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6