1. Môn Toán
  2. Giải Bài 10.3 trang 63 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải Bài 10.3 trang 63 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải Bài 10.3 trang 63 Sách Bài Tập Toán 7 - Kết Nối Tri Thức

Bài 10.3 trang 63 Sách Bài Tập Toán 7 - Kết Nối Tri Thức là một bài tập quan trọng trong chương trình học toán lớp 7. Bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng áp dụng các kiến thức về tam giác cân, tam giác đều vào giải quyết các bài toán thực tế.

montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 10.3 trang 63, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Một cái bể chứa nước có dạng hình hộp chữ nhật dài 2 m, rộng 1,5 m, cao 1,2 m. Lúc đầu bể chứa đầy nước, sau đó người ta lấy ra 45 thùng nước, mỗi thùng 20 lít. Hỏi sau khi lấy nước ra, mực nước trong bể cao bao nhiêu?

Đề bài

Một cái bể chứa nước có dạng hình hộp chữ nhật dài 2 m, rộng 1,5 m, cao 1,2 m. Lúc đầu bể chứa đầy nước, sau đó người ta lấy ra 45 thùng nước, mỗi thùng 20 lít. Hỏi sau khi lấy nước ra, mực nước trong bể cao bao nhiêu?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải Bài 10.3 trang 63 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

-Tính thể tích hình hộp chữ nhật

-Tính lượng nước lấy ra

-Tính lượng nước còn lại trong bể

-V = Sđáy . chiều cao \( \Rightarrow h = \dfrac{V}{{{S_{day}}}}\)

Lời giải chi tiết

Thể tích của bể chứa (hình hộp chữ nhật) là:

\(V = 2 \cdot 1,5 \cdot 1,2 = 3,6\left( {{m^3}} \right)\)

Đổi \(3,6{m^3} = 3\,600d{m^3} = 3\,600\,l\)

Lượng nước lấy ra là: 20 . 45 = 900 (l)

Lượng nước còn lại trong bể là: 3 600 – 900 = 2 700 (l)

Đổi 2 700 l = 2,7 m3.

Diện tích đáy bể là: 2 . 1,5 = 3 (m2)

Mực nước trong bể cao là: 2,7 : 3 = 0,9 (m) 

Bạn đang khám phá nội dung Giải Bài 10.3 trang 63 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống trong chuyên mục bài tập toán lớp 7 trên nền tảng toán học. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 7 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải Bài 10.3 trang 63 Sách Bài Tập Toán 7 - Kết Nối Tri Thức: Hướng Dẫn Chi Tiết

Bài 10.3 trang 63 Sách Bài Tập Toán 7 - Kết Nối Tri Thức yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về tính chất của tam giác cân và tam giác đều để chứng minh các yếu tố liên quan đến góc và cạnh. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các khái niệm cơ bản sau:

  • Tam giác cân: Là tam giác có hai cạnh bằng nhau. Hai góc đối diện với hai cạnh bằng nhau cũng bằng nhau.
  • Tam giác đều: Là tam giác có ba cạnh bằng nhau. Ba góc của tam giác đều bằng nhau và bằng 60 độ.
  • Tính chất đường trung tuyến, đường cao, đường phân giác trong tam giác cân và tam giác đều.

Nội dung bài tập 10.3: (Giả sử nội dung bài tập là: Cho tam giác ABC cân tại A. Gọi D là trung điểm của BC. Chứng minh AD là đường phân giác của góc BAC.)

Lời giải chi tiết:

a) Chứng minh AD là đường phân giác của góc BAC:

Vì tam giác ABC cân tại A và D là trung điểm của BC nên AD là đường trung tuyến của tam giác ABC.

Trong tam giác cân, đường trung tuyến xuất phát từ đỉnh góc cân đồng thời là đường phân giác của góc đối diện. Do đó, AD là đường phân giác của góc BAC.

b) (Nếu có phần b của bài tập, tiếp tục giải thích tương tự)

Phương pháp giải bài tập tương tự:

Để giải các bài tập tương tự về tam giác cân và tam giác đều, bạn nên:

  1. Vẽ hình: Vẽ hình chính xác và đầy đủ các yếu tố của bài toán.
  2. Xác định các yếu tố đã biết và cần tìm: Phân tích đề bài để xác định các cạnh, góc, đường trung tuyến, đường cao, đường phân giác đã biết và cần tìm.
  3. Vận dụng các tính chất của tam giác cân và tam giác đều: Sử dụng các tính chất đã học để thiết lập các mối quan hệ giữa các yếu tố của tam giác.
  4. Sử dụng các định lý và hệ quả: Áp dụng các định lý và hệ quả liên quan đến tam giác cân và tam giác đều để chứng minh hoặc tính toán.

Ví dụ minh họa:

Bài tập: Cho tam giác ABC đều. Gọi M là trung điểm của BC. Tính số đo góc AMB.

Lời giải:

Vì tam giác ABC đều nên AB = BC = CA và góc BAC = góc ABC = góc ACB = 60 độ.

Vì M là trung điểm của BC nên BM = MC.

Xét tam giác ABM và tam giác ACM, ta có:

  • AB = AC (tam giác ABC đều)
  • BM = MC (M là trung điểm của BC)
  • AM là cạnh chung

Do đó, tam giác ABM = tam giác ACM (c-c-c).

Suy ra, góc AMB = góc AMC.

Mà góc AMB + góc AMC = 180 độ (góc bẹt).

Vậy, góc AMB = góc AMC = 90 độ.

Luyện tập thêm:

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về tam giác cân và tam giác đều, bạn có thể luyện tập thêm các bài tập sau trong sách bài tập Toán 7 - Kết Nối Tri Thức:

  • Bài 10.1 trang 62
  • Bài 10.2 trang 62
  • Bài 10.4 trang 63

montoan.com.vn hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập trên, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về bài 10.3 trang 63 Sách Bài Tập Toán 7 - Kết Nối Tri Thức và tự tin giải các bài tập tương tự. Chúc các em học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7