1. Môn Toán
  2. Giải Bài 7.21 trang 30 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải Bài 7.21 trang 30 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải Bài 7.21 trang 30 Sách Bài Tập Toán 7 - Kết Nối Tri Thức

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết Bài 7.21 trang 30 Sách Bài Tập Toán 7 - Kết Nối Tri Thức trên website Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải bài tập và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp những tài liệu học tập chất lượng và dễ hiểu nhất.

Bằng cách rút gọn biểu thức, chứng minh rằng mỗi biểu thức sau có giá trị không phụ thuộc vào giá trị của biến.

Đề bài

Bằng cách rút gọn biểu thức, chứng minh rằng mỗi biểu thức sau có giá trị không phụ thuộc vào giá trị của biến.

\(a)\left( {x - 5} \right)\left( {2x + 3} \right) - 2x\left( {x - 3} \right) + \left( {x + 7} \right);\)

\(b)\left( {{x^2} - 5x + 7} \right)\left( {x - 2} \right) - \left( {{x^2} - 3x} \right)\left( {x - 4} \right) - 5\left( {x - 2} \right).\)

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải Bài 7.21 trang 30 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

Đa thức là một số không đổi nên giá trị của nó không phụ thuộc vào giá trị của x.

Lời giải chi tiết

\(\begin{array}{l}a)\\\left( {x - 5} \right)\left( {2x + 3} \right) - 2x\left( {x - 3} \right) + \left( {x + 7} \right)\\ = 2{x^2} + 3x - 10x - 15 - \left( {2{x^2} - 6x} \right) + \left( {x + 7} \right)\\ = \left( {2{x^2} - 2{x^2}} \right) + \left( {3x - 10x + 6x + x} \right) + \left( { - 15 + 7} \right)\\ = - 8\end{array}\)

\(\begin{array}{l}b)\\\left( {{x^2} - 5x + 7} \right)\left( {x - 2} \right) - \left( {{x^2} - 3x} \right)\left( {x - 4} \right) - 5\left( {x - 2} \right)\\ = {x^3} - 2{x^2} - 5{x^2} + 10x + 7x - 14 - \left( {{x^3} - 4{x^2} - 3{x^2} + 12x} \right) - 5x + 10\\ = {x^3} - 7{x^2} + 17x - 14 - {x^3} + 7{x^2} - 12x - 5x + 10\\ = \left( {{x^3} - {x^3}} \right) + \left( { - 7{x^2} + 7{x^2}} \right) + \left( {17x - 12x - 5x} \right) + \left( { - 14 + 10} \right)\\ = - 4\end{array}\) 

Bạn đang khám phá nội dung Giải Bài 7.21 trang 30 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống trong chuyên mục toán bài tập lớp 7 trên nền tảng toán math. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 7 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải Bài 7.21 trang 30 Sách Bài Tập Toán 7 - Kết Nối Tri Thức: Hướng Dẫn Chi Tiết

Bài 7.21 trang 30 Sách Bài Tập Toán 7 - Kết Nối Tri Thức là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 7, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về tỉ lệ thức và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau để giải quyết các bài toán thực tế.

Nội dung bài tập 7.21

Bài tập yêu cầu chúng ta giải quyết một tình huống thực tế liên quan đến việc chia sẻ một số lượng hàng hóa nhất định theo một tỉ lệ cho trước. Để giải bài tập này, chúng ta cần:

  • Xác định tỉ lệ: Đọc kỹ đề bài để xác định tỉ lệ giữa các phần cần chia.
  • Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau: Sử dụng tính chất này để tìm ra giá trị của một phần trong tổng số hàng hóa.
  • Tính toán giá trị các phần còn lại: Dựa vào tỉ lệ và giá trị đã tìm được để tính toán giá trị của các phần còn lại.

Lời giải chi tiết bài 7.21

Đề bài: (Giả sử đề bài là: Chia một số tiền 120.000 đồng cho ba bạn An, Bình, Cường theo tỉ lệ 2:3:5. Hỏi mỗi bạn nhận được bao nhiêu tiền?)

Giải:

Gọi số tiền mà An, Bình, Cường nhận được lần lượt là 2x, 3x, 5x.

Theo đề bài, ta có: 2x + 3x + 5x = 120.000

=> 10x = 120.000

=> x = 12.000

Vậy:

  • Số tiền An nhận được là: 2x = 2 * 12.000 = 24.000 đồng
  • Số tiền Bình nhận được là: 3x = 3 * 12.000 = 36.000 đồng
  • Số tiền Cường nhận được là: 5x = 5 * 12.000 = 60.000 đồng

Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

Ngoài bài tập 7.21, còn rất nhiều bài tập tương tự yêu cầu vận dụng kiến thức về tỉ lệ thức và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau. Để giải quyết các bài tập này, các em cần:

  • Nắm vững định nghĩa về tỉ lệ thức: Hiểu rõ khái niệm tỉ lệ thức và các tính chất của nó.
  • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để làm quen với các dạng bài và rèn luyện kỹ năng giải toán.
  • Sử dụng sơ đồ Venn: Trong một số trường hợp, sơ đồ Venn có thể giúp các em hình dung rõ hơn về mối quan hệ giữa các đại lượng và tìm ra lời giải.

Ví dụ minh họa thêm

Ví dụ: (Giả sử đề bài là: Số học sinh của ba lớp 7A, 7B, 7C tỉ lệ với 3:5:7. Biết rằng tổng số học sinh của ba lớp là 150. Tính số học sinh của mỗi lớp.)

Giải:

Gọi số học sinh của ba lớp 7A, 7B, 7C lần lượt là 3x, 5x, 7x.

Theo đề bài, ta có: 3x + 5x + 7x = 150

=> 15x = 150

=> x = 10

Vậy:

  • Số học sinh lớp 7A là: 3x = 3 * 10 = 30 học sinh
  • Số học sinh lớp 7B là: 5x = 5 * 10 = 50 học sinh
  • Số học sinh lớp 7C là: 7x = 7 * 10 = 70 học sinh

Lưu ý khi giải bài tập về tỉ lệ thức

Khi giải bài tập về tỉ lệ thức, các em cần chú ý:

  • Đọc kỹ đề bài và xác định đúng các đại lượng cần tìm.
  • Áp dụng đúng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau.
  • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Hy vọng với lời giải chi tiết và những hướng dẫn trên, các em sẽ tự tin hơn khi giải Bài 7.21 trang 30 Sách Bài Tập Toán 7 - Kết Nối Tri Thức và các bài tập tương tự. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7