Chào mừng bạn đến với montoan.com.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho Bài 10.5 trang 63 Sách Bài Tập Toán 7 - Kết Nối Tri Thức. Bài viết này sẽ giúp bạn nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán một cách hiệu quả.
Chúng tôi hiểu rằng việc giải toán đôi khi có thể gặp khó khăn. Vì vậy, chúng tôi đã biên soạn lời giải Bài 10.5 trang 63 một cách cẩn thận, kèm theo các giải thích chi tiết và ví dụ minh họa.
Một bể nước dạng hình hộp chữ nhật có chiều dài 2m.Lúc đầu bể không có nước. Sau khi đổ vào bể 120 thùng nước, mỗi thùng chứa 20 lít thì mực nước trong bể cao 0,8 m. a)Tính chiều rộng của bể nước. b)Người ta đổ thêm vào bể 60 thùng nước nữa thì đầy bể. Hỏi bể nước cao bao nhiêu mét?
Đề bài
Một bể nước dạng hình hộp chữ nhật có chiều dài 2m.Lúc đầu bể không có nước. Sau khi đổ vào bể 120 thùng nước, mỗi thùng chứa 20 lít thì mực nước trong bể cao 0,8 m.
a)Tính chiều rộng của bể nước.
b)Người ta đổ thêm vào bể 60 thùng nước nữa thì đầy bể. Hỏi bể nước cao bao nhiêu mét?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a)
-Tính thể tích nước đổ vào bể
-\(V = a.b.h \Rightarrow b = \dfrac{V}{{a.h}}\)
b)
- Tính lượng nước khi đầy bể (thể tích của bể).
-\(V = a.b.h \Rightarrow h = \dfrac{V}{{a.b}}\)
Lời giải chi tiết
a)
Thể tích nước đổ vào bể là: V = 120 . 20 = 2 400 (l).
Đổi 2 400 (l) = 2 400 dm3 = 2,4 (m3)
Ta có: \(V = a.b.h \Rightarrow b = \dfrac{V}{{a.h}}\)
Chiều rộng của bể là: \(b = \dfrac{{2,4}}{{2 \cdot 0,8}} = 1,5\left( m \right)\).
b)
Tổng số thùng nước để đầy bể là: 120 + 60 = 180 (thùng nước)
Lượng nước khi đầy bể (thể tích của bể) là: 180 . 20 = 3 600 (l)
Đổi 3 600 l = 3,6 (m3)
Ta có: \(V = a.b.h \Rightarrow h = \dfrac{V}{{a.b}}\)
Chiều cao của bể là:\(h = \dfrac{{3,6}}{{2.1,5}} = 1,2\left( m \right)\).
Bài 10.5 trang 63 Sách Bài Tập Toán 7 - Kết Nối Tri Thức thuộc chương trình học Toán 7, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về tam giác cân, tính chất đường trung tuyến trong tam giác, và các định lý liên quan đến góc trong tam giác. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản và phương pháp giải quyết vấn đề.
Bài tập 10.5 thường yêu cầu học sinh chứng minh một tam giác là tam giác cân dựa trên các điều kiện cho trước, hoặc tính toán độ dài các cạnh, góc trong tam giác cân. Ngoài ra, bài tập cũng có thể yêu cầu học sinh vận dụng tính chất đường trung tuyến để giải quyết các bài toán thực tế.
Để giải Bài 10.5 trang 63, bạn cần thực hiện theo các bước sau:
Bài toán: Cho tam giác ABC cân tại A, đường cao AH. Gọi D là trung điểm của BC. Chứng minh rằng AD là đường phân giác của góc BAC.
Giải:
Ngoài Bài 10.5, bạn cũng có thể gặp các dạng bài tập tương tự như:
Để giải bài tập Toán 7 một cách hiệu quả, bạn nên:
Bạn có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để học Toán 7:
Bài 10.5 trang 63 Sách Bài Tập Toán 7 - Kết Nối Tri Thức là một bài tập quan trọng giúp bạn củng cố kiến thức về tam giác cân và tính chất đường trung tuyến. Hy vọng rằng, với hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa trong bài viết này, bạn sẽ giải bài tập một cách dễ dàng và hiệu quả. Chúc bạn học tốt!