1. Môn Toán
  2. Giải Bài 8.4 trang 38 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải Bài 8.4 trang 38 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải Bài 8.4 trang 38 Sách Bài Tập Toán 7 - Kết Nối Tri Thức

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết Bài 8.4 trang 38 Sách Bài Tập Toán 7 - Kết Nối Tri Thức trên website Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải bài tập và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với trình độ của học sinh.

Một tấm bìa cứng hình tròn được chia làm sáu phần có diện tích bằng nhau và ghi các số La Mã I, II, III, IV, V, VI, được gắn vào trục quay có mũi tên ở tâm như Hình 8.1. Bạn Hiền quay tấm bìa.

Đề bài

Một tấm bìa cứng hình tròn được chia làm sáu phần có diện tích bằng nhau và ghi các số La Mã I, II, III, IV, V, VI, được gắn vào trục quay có mũi tên ở tâm như Hình 8.1. Bạn Hiền quay tấm bìa.

Trong các biến cố sau, biến cố nào là biến cố chắc chắn, biến cố nào không thể hay biến cố ngẫu nhiên?

a)Biến cố A: “Mũi tên dừng ở hình quạt có ghi số VII”

b) Biến cố B: “Mũi tên dừng ở hình quạt có ghi một trong các số I, II, III, IV, V, VI.”

c) Biến cố C: “Mũi tên dừng ở hình quạt có ghi số I”

Giải Bài 8.4 trang 38 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải Bài 8.4 trang 38 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống 2

+) Chỉ ra các số trên hình quạt.

+) Áp dụng định nghĩa các biến cố.

-Các hiện tượng, sự kiện xảy ra trong tự nhiên, cuộc sống được gọi chung là các biến cố.

-Biến cố chắc chắn là biến cố biết trước được luôn xảy ra.

-Biến cố không thể là biến cố biết trước không bao giờ xảy ra.

-Biến cố ngẫu nhiên là biến cố không biết trước có xảy ra hay không xảy ra.

Lời giải chi tiết

a)Biến cố A là biến cố không thể vì mặt hình quạt không có số VII

b)Biến cố B là biến cố chắc chắn vì mặt hình quạt có các số I; II; III; IV; V; VI.

c)Biến cố C là biến cố ngẫu nhiên vì mũi tên có thể chỉ các số còn lại.

Bạn đang khám phá nội dung Giải Bài 8.4 trang 38 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống trong chuyên mục giải bài tập toán 7 trên nền tảng toán math. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học cơ sở này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 7 cho học sinh, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải Bài 8.4 trang 38 Sách Bài Tập Toán 7 - Kết Nối Tri Thức: Hướng Dẫn Chi Tiết

Bài 8.4 trang 38 Sách Bài Tập Toán 7 - Kết Nối Tri Thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng áp dụng các kiến thức về tam giác cân vào giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này thường yêu cầu học sinh chứng minh một đường thẳng là đường trung trực của một đoạn thẳng, hoặc suy luận về các góc trong tam giác cân.

Nội dung bài tập 8.4 trang 38

Bài tập 8.4 thường có dạng như sau: Cho tam giác ABC cân tại A. Gọi M là trung điểm của BC. Chứng minh AM vuông góc với BC.

Phương pháp giải bài tập 8.4 trang 38

Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:

  • Định nghĩa tam giác cân: Tam giác cân là tam giác có hai cạnh bằng nhau.
  • Tính chất tam giác cân: Trong một tam giác cân, hai góc ở đáy bằng nhau.
  • Đường trung trực của một đoạn thẳng: Đường trung trực của một đoạn thẳng là đường thẳng vuông góc với đoạn thẳng đó tại trung điểm của nó.
  • Tính chất đường trung trực: Mọi điểm nằm trên đường trung trực của một đoạn thẳng thì cách đều hai mút của đoạn thẳng đó.

Các bước giải bài tập 8.4:

  1. Vẽ hình: Vẽ tam giác ABC cân tại A, M là trung điểm của BC.
  2. Phân tích bài toán: Xác định điều kiện cần chứng minh (AM vuông góc với BC).
  3. Lập luận:
    • Xét hai tam giác ABM và ACM.
    • Chứng minh hai tam giác này bằng nhau theo trường hợp cạnh - cạnh - cạnh (vì AB = AC, BM = CM, AM chung).
    • Suy ra góc AMB = góc AMC (hai góc tương ứng).
    • Vì góc AMB và góc AMC là hai góc kề bù nên góc AMB = góc AMC = 90 độ.
    • Vậy AM vuông góc với BC.
  4. Kết luận: AM vuông góc với BC.

Ví dụ minh họa giải bài tập 8.4 trang 38

Bài tập: Cho tam giác ABC cân tại B. Gọi D là trung điểm của AC. Chứng minh BD là đường trung trực của AC.

Giải:

  1. Vẽ hình: Vẽ tam giác ABC cân tại B, D là trung điểm của AC.
  2. Phân tích bài toán: Chứng minh BD là đường trung trực của AC, tức là chứng minh BD vuông góc với AC và D là trung điểm của AC (đã cho).
  3. Lập luận:
    • Xét hai tam giác ABD và CBD.
    • Chứng minh hai tam giác này bằng nhau theo trường hợp cạnh - cạnh - cạnh (vì AB = BC, AD = CD, BD chung).
    • Suy ra góc ADB = góc CDB (hai góc tương ứng).
    • Vì góc ADB và góc CDB là hai góc kề bù nên góc ADB = góc CDB = 90 độ.
    • Vậy BD vuông góc với AC.
  4. Kết luận: BD là đường trung trực của AC.

Lưu ý khi giải bài tập về tam giác cân

  • Luôn vẽ hình chính xác và đầy đủ.
  • Nắm vững các định nghĩa và tính chất của tam giác cân.
  • Sử dụng các phương pháp chứng minh tam giác bằng nhau một cách linh hoạt.
  • Rèn luyện kỹ năng phân tích bài toán và lập luận logic.

Mở rộng kiến thức về tam giác cân

Ngoài bài tập 8.4, các em có thể tìm hiểu thêm về các bài tập liên quan đến tam giác cân, như:

  • Chứng minh một tam giác là tam giác cân.
  • Tính độ dài các cạnh và góc trong tam giác cân.
  • Áp dụng các tính chất của tam giác cân vào giải quyết các bài toán hình học.

Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin hơn khi giải Bài 8.4 trang 38 Sách Bài Tập Toán 7 - Kết Nối Tri Thức. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7