Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết Bài 8.12 trang 45 Sách Bài Tập Toán 7 - Kết Nối Tri Thức trên website Montoan.com.vn. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải bài tập và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phù hợp với trình độ của học sinh.
Một hộp đựng 14 quả cầu được đánh các số 10;11;…; 23. Lấy ngẫu nhiên một quả cầu trong hộp. Tính xác suất để: a)Quả cầu lấy được ghi số 24; b)Quả cầu lấy được ghi số lẻ; c) Quả cầu lấy được ghi số 11; d) Quả cầu lấy được ghi số 12 hoặc 13.
Đề bài
Một hộp đựng 14 quả cầu được đánh các số 10;11;…; 23. Lấy ngẫu nhiên một quả cầu trong hộp. Tính xác suất để:
a) Quả cầu lấy được ghi số 24;
b)Quả cầu lấy được ghi số lẻ;
c) Quả cầu lấy được ghi số 11;
d) Quả cầu lấy được ghi số 12 hoặc 13.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a)Xác định loại biến cố để chỉ ra xác suất
b)Tìm ra 2 biến cố đồng khả năng: số chẵn và số lẻ
c) và d)
-Tìm ra các biến cố đồng khả năng
-Tìm xác suất
Lời giải chi tiết
a)
14 số trên quả cầu đều nhỏ hơn 24
Biến cố: “ Quả cầu lấy được ghi số 24” là biến cố không thể
Vậy xác suất bằng 0
b)
-Các số lẻ: 11; 13; 15; 17; 19; 21; 23 (7 số)
-Các số chẵn: 10; 12; 14; 16; 18; 20; 22 (7 số)
Biến cố: “Quả cầu lấy được ghi số lẻ”
Biến cố: “Quả cầu lấy được ghi số chẵn”
=> 2 biến cố trên đồng khả năng. Vậy xác suất của biến cố cần tìm là \(\dfrac{1}{2}\).
c)
Biến cố: “Quả cầu lấy được ghi số 11”
Mỗi quả cầu có khả năng lấy được như nhau.
Có 14 quả cầu nên có 14 biến cố đồng khả năng
Vậy xác suất của biến cố cần xét là \(\dfrac{1}{14}\).
d)
Xét 7 biến cố sau:
A1: “Quả cầu lấy được ghi số 10 hoặc 11”
A2: “Quả cầu lấy được ghi số 12 hoặc 13”
A3: “Quả cầu lấy được ghi số 14 hoặc 15”
A4: “Quả cầu lấy được ghi số 16 hoặc 17”
A5: “Quả cầu lấy được ghi số 18 hoặc 19”
A6: “Quả cầu lấy được ghi số 20 hoặc 21”
A7: “Quả cầu lấy được ghi số 22 hoặc 23”
Do rút ngẫu nhiên nên mỗi quả cầu có khả năng rút được như nhau. Vậy 7 biến cố trên là đồng khả năng
Vậy xác suất của biến cố A2 là \(\dfrac{1}{7}\).
Bài 8.12 thuộc chương trình Toán 7 Kết Nối Tri Thức tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về tam giác cân, tính chất đường trung tuyến trong tam giác, và các định lý liên quan đến góc trong tam giác. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản và biết cách áp dụng chúng vào thực tế.
Trước khi đi vào giải chi tiết, chúng ta cần phân tích kỹ đề bài để xác định rõ yêu cầu và các dữ kiện đã cho. Bài 8.12 thường yêu cầu học sinh chứng minh một tính chất nào đó liên quan đến tam giác cân, hoặc tính toán độ dài các đoạn thẳng, góc trong tam giác.
Dưới đây là lời giải chi tiết cho Bài 8.12 trang 45 Sách Bài Tập Toán 7 - Kết Nối Tri Thức. Chúng tôi sẽ trình bày từng bước giải một cách rõ ràng, kèm theo các hình vẽ minh họa để giúp các em dễ dàng theo dõi.
Đề bài: Cho tam giác ABC cân tại A. Gọi D là trung điểm của BC. Chứng minh AD là đường phân giác của góc BAC.
Lời giải:
Ngoài bài tập chính, học sinh cũng có thể gặp các dạng bài tập tương tự liên quan đến tam giác cân và tính chất đường trung tuyến. Dưới đây là một số dạng bài tập thường gặp:
Để giải các bài tập về tam giác cân một cách hiệu quả, học sinh nên lưu ý một số mẹo sau:
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, học sinh nên tự giải thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập và các tài liệu tham khảo khác. Montoan.com.vn sẽ tiếp tục cập nhật thêm nhiều lời giải chi tiết cho các bài tập Toán 7 Kết Nối Tri Thức trong thời gian tới.
Bài 8.12 trang 45 Sách Bài Tập Toán 7 - Kết Nối Tri Thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về tam giác cân và tính chất đường trung tuyến. Hy vọng với lời giải chi tiết và các hướng dẫn trên, các em sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập và giải bài tập.
Khái niệm | Định nghĩa |
---|---|
Tam giác cân | Tam giác có hai cạnh bằng nhau. |
Đường trung tuyến | Đoạn thẳng nối một đỉnh của tam giác với trung điểm của cạnh đối diện. |