Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết Bài 7 trang 69 sách bài tập Toán 7 Kết nối tri thức với cuộc sống. Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán.
Bài viết này sẽ cung cấp đáp án, hướng dẫn giải chi tiết từng phần của bài tập, giúp các em hiểu rõ bản chất và áp dụng kiến thức vào các bài tập tương tự.
Xe ô tô và xe máy cùng đi từ tỉnh A đến tỉnh B trên cùng một con đường. Biết rằng xe ô tô đi với vận tốc 80 km/h, xe máy đi với vận tốc 60 km/h. Thời gian đi từ A đến B của xe ô tô ít hơn thời gian đi tương ứng của xe máy là 30 phút. Hãy tính thời gian mỗi xe đi từ A đến B và độ dài quãng đường AB.
Đề bài
Xe ô tô và xe máy cùng đi từ tỉnh A đến tỉnh B trên cùng một con đường. Biết rằng xe ô tô đi với vận tốc 80 km/h, xe máy đi với vận tốc 60 km/h. Thời gian đi từ A đến B của xe ô tô ít hơn thời gian đi tương ứng của xe máy là 30 phút. Hãy tính thời gian mỗi xe đi từ A đến B và độ dài quãng đường AB.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
-Do 2 xe cùng đi quãng đường AB nên thời gian đi tỉ lệ nghịch với vận tốc đi.
-Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau để tính.
Lời giải chi tiết
Gọi \({t_1}\)(giờ) là thời gian xe ô tô khi đi từ A đến B.
Gọi \({t_2}\) (giờ) là thời gian xe máy khi đi từ A đến B.
Do 2 xe cùng đi quãng đường AB nên thời gian đi tỉ lệ nghịch với vận tốc đi.
Do đó, ta có:\(80{t_1} = 60{t_2} \Rightarrow \dfrac{{{t_1}}}{{60}} = \dfrac{{{t_2}}}{{80}} \Rightarrow \dfrac{{{t_1}}}{3} = \dfrac{{{t_2}}}{4}\)
Đổi 30 phút = 0,5 giờ
Theo bài ra, ta có: \({t_2} - {t_1} = 0,5\)
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
\(\begin{array}{l}\dfrac{{{t_1}}}{3} = \dfrac{{{t_2}}}{4} = \dfrac{{{t_2} - {t_1}}}{{4 - 3}} = \dfrac{{0,5}}{1} = 0,5\\ \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}{t_1} = 0,5.3 = 1,5\\{t_2} = 0,5.4 = 2\end{array} \right.\end{array}\)
Vậy thời gian để đi từ tỉnh A đến tỉnh B của xe ô tô và xe máy lần lượt là 1,5 giờ và 2 giờ.
Quãng đường AB dài là: S = v.t = 80 . 1,5 = 120 (km)
Bài 7 trang 69 sách bài tập Toán 7 Kết nối tri thức với cuộc sống tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về số hữu tỉ, phép cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập yêu cầu học sinh phải hiểu rõ các quy tắc, tính chất của các phép toán này và biết cách áp dụng chúng một cách linh hoạt.
Bài 7 bao gồm các câu hỏi và bài tập khác nhau, được chia thành các phần nhỏ để học sinh dễ dàng tiếp cận và giải quyết. Dưới đây là nội dung chi tiết của từng phần:
Phần này yêu cầu học sinh tính giá trị của các biểu thức chứa các số hữu tỉ và các phép toán cộng, trừ, nhân, chia. Để giải quyết phần này, học sinh cần thực hiện các phép toán theo đúng thứ tự ưu tiên (nhân, chia trước; cộng, trừ sau) và chú ý đến dấu của các số hữu tỉ.
Phần này yêu cầu học sinh tìm giá trị của x sao cho phương trình cho trước là đúng. Để giải quyết phần này, học sinh cần sử dụng các quy tắc biến đổi phương trình để đưa phương trình về dạng đơn giản và tìm ra giá trị của x.
Phần này đưa ra một bài toán thực tế liên quan đến các số hữu tỉ và các phép toán. Học sinh cần phân tích bài toán, xác định các dữ kiện và sử dụng các kiến thức đã học để giải quyết bài toán.
Để giúp các em học sinh giải quyết Bài 7 trang 69 một cách dễ dàng và hiệu quả, Montoan.com.vn xin cung cấp hướng dẫn giải chi tiết từng phần:
Để giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải Bài 7 trang 69, Montoan.com.vn xin đưa ra một số ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Tính giá trị của biểu thức (1/2) * (3/4) + (1/3).
Giải: (1/2) * (3/4) + (1/3) = 3/8 + 1/3 = 9/24 + 8/24 = 17/24
Ví dụ 2: Tìm x biết x + (1/2) = (3/4).
Giải: x + (1/2) = (3/4) => x = (3/4) - (1/2) = 3/4 - 2/4 = 1/4
Bài 7 trang 69 sách bài tập Toán 7 Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về số hữu tỉ và các phép toán. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa trên, các em học sinh sẽ giải quyết bài tập này một cách dễ dàng và hiệu quả. Chúc các em học tập tốt!