Chủ đề ghi số tự nhiên là nền tảng quan trọng trong chương trình toán tiểu học, đặc biệt là lớp 3 và lớp 4. Nắm vững kiến thức về ghi số tự nhiên giúp học sinh hiểu rõ hơn về hệ thống đếm và thực hiện các phép tính một cách chính xác.
Montoan.com.vn cung cấp các bài giảng và bài tập đa dạng, giúp học sinh làm quen và thành thạo các dạng toán thường gặp liên quan đến ghi số tự nhiên.
Các dạng toán về ghi số tự nhiên
1. Viết tất cả các số có n chữ số từ n chữ số cho trước
Phương pháp:
Giả sử từ ba chữ số $a,b,c$ khác $0,$ ta viết các số có ba chữ số như sau:
Chọn $a$ là chữ số hàng trăm ta có: \(\overline {abc} \), \(\overline {acb} \);
Chọn $b$ là chữ số hàng trăm ta có: \(\overline {bac} \), \(\overline {bca} \);
Chọn $c$ là chữ số hàng trăm ta có: \(\overline {cab} \), \(\overline {cba} \).
Vậy tất cả có 6 số có ba chữ số lập được từ ba chữ số khác $0$: $a,b$ và $c.$
Chữ số $0$ không thể đứng ở hàng cao nhất của số có $n$ chữ số phải viết.
Dùng $2$ chữ số $3, 5$, hãy viết tất cả các số có $2$ chữ số mà các chữ số khác nhau.
Giải:
Chữ số hàng chục có thể là $3$ hoặc $5$.
Nếu chữ số hàng chục là $3$ thì chữ số hàng đơn vị là $5$.
Nếu chữ số hàng chục là $5$ thì chữ số hàng đơn vị là $3$.
2. Tính số các số có n chữ số cho trước
Phương pháp:
Bước 1: Tìm số nhỏ nhất và số lớn nhất có $n$ chữ số.
Bước 2: Để tính số các số có $n$ chữ số ta lấy số lớn nhất có $n$ chữ số trừ đi số nhỏ nhất có $n$ chữ số rồi cộng với $1.$
Ví dụ:
Có bao nhiêu số có $3$ chữ số? Giải: Số lớn nhất có $3$ chữ số là $999$. Số nhỏ nhất có $3$ chữ số là: $100$. Số các số có $3$ chữ số là $999-100+1=900$.
Phương pháp:
Để đếm các số tự nhiên từ $a$ đến $b,$ hai số liên tiếp cách nhau $d$ đơn vị, ta dùng công thức sau:
$\dfrac{{b - a}}{d} + 1$ hay bằng (số cuối – số đầu):khoảng cách +1.
- Căn cứ vào các phần tử đã được liệt kê hoặc căn cứ vào tính chất đặc trưng cho các phần tử của tập hợp cho trước, ta có thể tìm được số phần tử của tập hợp đó.
- Sử dụng các công thức sau:
+ Tập hợp các số tự nhiên từ $a$ đến $b$ có: $b-a + 1$ phần tử (1)
+ Tập hợp các số chẵn từ số chẵn $a$ đến số chẵn $b$ có: $\left( {b-a} \right):2 + 1$ phần tử ( 2)
+ Tập hợp các số lẻ từ số lẻ $m$ đến số lẻ $n$ có: $\left( {n - m} \right):2 + 1$ phần tử ( 3)
+ Tập hợp các số tự nhiên từ $a$ đến $b,$ hai số kế tiếp cách nhau d đơn vị, có: $\left( {b - a} \right):d + 1$ phần tử (4)
Số tự nhiên là tập hợp các số dùng để đếm, bắt đầu từ 0 và không bao gồm số âm hoặc số thập phân. Việc ghi số tự nhiên đúng cách là bước đầu tiên để học sinh làm quen với các phép toán cơ bản. Các dạng toán về ghi số tự nhiên thường tập trung vào việc đọc, viết, so sánh và sắp xếp các số tự nhiên.
Đây là dạng toán cơ bản nhất, yêu cầu học sinh đọc đúng tên số tự nhiên khi nhìn vào cách ghi và ngược lại, viết đúng số tự nhiên khi nghe tên số. Ví dụ:
So sánh số tự nhiên dựa trên giá trị của chúng. Sử dụng các dấu >, <, = để biểu thị mối quan hệ giữa hai số. Ví dụ:
Khi so sánh các số có nhiều chữ số, ta so sánh từ trái sang phải, theo từng hàng. Số nào có số hàng lớn hơn thì lớn hơn. Nếu số hàng bằng nhau, ta so sánh số ở hàng tiếp theo.
Sắp xếp các số tự nhiên theo thứ tự tăng dần (từ bé đến lớn) hoặc giảm dần (từ lớn đến bé). Ví dụ:
Trong một tập hợp các số tự nhiên, tìm số lớn nhất và số nhỏ nhất. Ví dụ:
Các bài toán ứng dụng giúp học sinh hiểu rõ hơn về cách sử dụng số tự nhiên trong thực tế. Ví dụ:
“Trong vườn có 15 cây cam và 20 cây xoài. Hỏi trong vườn có tất cả bao nhiêu cây?”
Để giải bài toán này, học sinh cần thực hiện phép cộng: 15 + 20 = 35. Vậy trong vườn có tất cả 35 cây.
Montoan.com.vn cung cấp:
Việc nắm vững các dạng toán về ghi số tự nhiên là bước đệm quan trọng cho việc học toán ở các lớp trên. Hãy luyện tập thường xuyên và sử dụng các tài nguyên học tập tại Montoan.com.vn để đạt kết quả tốt nhất!