Chào mừng các em học sinh đến với bài học về Lý thuyết Dấu hiệu chia hết trong chương trình Toán 6 KNTT. Đây là một trong những kiến thức nền tảng quan trọng giúp các em giải quyết các bài toán liên quan đến tính chia hết một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Bài học này sẽ cung cấp cho các em những kiến thức cơ bản nhất về dấu hiệu chia hết, cùng với các ví dụ minh họa cụ thể và bài tập thực hành để các em có thể nắm vững kiến thức và áp dụng vào giải toán.
Lý thuyết Dấu hiệu chia hết Toán 6 KNTT với cuộc sống ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu
DẤU HIỆU CHIA HẾT CHO 2,5,3,9
Chia hết cho | Dấu hiệu |
\[2\] | Chữ số tận cùng là số chẵn \(\left( {0,{\rm{ }}2,{\rm{ }}4,{\rm{ }}6,{\rm{ }}8} \right)\) |
\[5\] | Chữ số tận cùng là \(0\) hoặc \(5\) |
\[3\] | Tổng các chữ số chia hết cho \(3\) |
\[9\] | Tổng các chữ số chia hết cho \(9\) |
Ví dụ:
a) Số 15552 chia hết cho 2 vì có chữ số tận cùng là 2 và 2 là số chẵn.
b) Số 955 không chia hết cho 2 vì có chữ số tận cùng là 5 và 5 là số lẻ.
c) Số 955 và 1010 chia hết cho 5 vì có chữ số tận cùng là 5 và 0.
d) Số 1994 và 1653 không chia hết cho 5 vì có chữ số tận cùng là 4 và 3, hai số này đều khác 0 và 5.
e) Số 1944 chia hết cho 9 vì có tổng các chữ số là 1+9+4+4=18 chia hết cho 9.
f) Số 7325 không chia hết cho 9 vì có tổng các chữ số là 7+3+2+5=17 không chia hết cho 9.
g) Số 90156 chia hết cho 3 vì có tổng các chữ số là 9+0+1+5+6=21 chia hết cho 3.
h) Số 6116 không chia hết cho 3 vì có tổng các chữ số là 6+1+1+6=14 không chia hết cho 3.
Chú ý: + Các số có chữ số tận cùng là 0 thì vừa chia hết cho 2, vừa chia hết cho 5.
+ Các số chia hết cho 9 thì chia hết cho 3.
Phương pháp
Sử dụng dấu hiệu chia hết cho 2.
Sử dụng tính chất chia hết của tổng, của hiệu.
Ví dụ:
a) Các số 104, 12456, 1558 có chữ số tận cùng là số chẵn nên chia hết cho 2.
b) Các số 12345, 1234567 có chữ số tận cùng là số lẻ (5, 7) nên không chia hết cho 2.
Phương pháp
Các số chia hết cho $2$ phải có chữ số tận cùng là $0$ hoặc $2$ hoặc $4$ hoặc $6$ hoặc $8$.
Ví dụ:
Từ $3$ số $2, 3, 7$. Hãy ghép thành các số có $3$ chữ số khác nhau và chia hết cho $2$.
Giải:
Số được ghép thành chia hết cho $2$ nên phải có chữ số hàng đơn vị là $2$.
Hai chữ số hàng chục có thể là $3$ hoặc $7$.
Nếu chữ số hàng chục là $3$ thì chữ số hàng trăm là $7$. Ta được số cần tìm là $732$.
Nếu chữ số hàng chục là $7$ thì chữ số hàng trăm là $3$. Ta được số cần tìm là $372$.
Vậy có $2$ số có thể ghép thành là $372$ và $732$.
Phương pháp
Số dư trong phép chia cho 2 chỉ có thể là 0 hoặc 1.
Ví dụ:
Cho số \(N = \overline {5a} \). Tìm các số tự nhiên $N$ sao cho $N$ chia cho $2$ dư $1$.
Giải:
Ta có: \(a \in \left\{ {0;\,\,1;\,\,2;\,\,.......;\,\,9} \right\}\)
Mà $N$ chia cho $2$ dư $1$ nên $a$ chỉ có thể là $1;3;5;7;9$.
=> $N$ có thể là $51;53;55;57;59$
Phương pháp
Sử dụng dấu hiệu chia hết cho 5.
Sử dụng tính chất chia hết của tổng, của hiệu.
Ví dụ:
a) Số 12345 có chữ số tận cùng là 5 nên chia hết cho 5
b) Số 1254360 có chữ số tận cùng là 0 nên chia hết cho 5
c) Các số 5459, 34544,1498 không có chữ số tận cùng là 0 cùng không có chữ số tận cùng là 5 nên không chia hết cho 5.
Phương pháp
Các số chia hết cho $5$ phải có chữ số tận cùng là $0$ hoặc $5$.
Ví dụ:
Với $3$ số $2, 3, 5$, hãy lập các chữ số có $3$ chữ số khác nhau chia hết cho $5$.
Giải:
Số cần tìm chia hết cho 5 nên có chữ số hàng đơn vị là 5.
Chữ số hàng chục có thể là 2 hoặc 3.
Nếu chữ số hàng chục là 2 thì chữ số hàng trăm là 3. Ta được số cần tìm là 325.
Nếu chữ số hàng chục là 3 thì chữ số hàng trăm là 2. Ta được số cần tìm là 235.
Vậy có 2 số thỏa mãn bài toán là 235 và 325.
Phương pháp giải
- Số dư trong phép chia cho 5 chỉ có thể là 0, hoặc 1,hoặc 2, hoặc 3, hoặc 4.
- Mọi số tự nhiên $n$ luôn có thể được viết một trong 5 dạng sau:
+) Dạng 1: $n=5k$ (số chia hết cho 5);
+) Dạng 2: $n=5k+1$ (số chia cho 5 dư 1);
+) Dạng 3: $n=5k+2$ (số chia cho 5 dư 2);
+) Dạng 4: $n=5k+3$ (số chia cho 5 dư 3);
+) Dạng 5: $n=5k+4$ (số chia cho 5 dư 4).
Với $k\in \mathbb{Z}$.
Ví dụ: Cho số \(N = \overline {5a} \). Tìm các số tự nhiên $N$ sao cho $N$ chia cho $5$ dư $1$.
Giải:
Vì $N$ chia cho $5$ dư $1$ mà \(a \in \left\{ {0;\,\,1;\,\,2;\,\,.......;\,\,9} \right\}\) nên $a$ chỉ có thể là $1$ hoặc $6$.
=> $N$ có thể là $51;56$.
Phương pháp giải
Sử dụng dấu hiệu chia hết cho cho 9.
Sử dụng tính chất chia hết của tổng, của hiệu.
Ví dụ:
100984 có tổng các chữ số là: 1+9+8+4=22
22 là số không chia hết cho 9 nên 100984không chia hết cho 9
13545 có tổng các chữ số là: 1+3+5+4+5=18. Số 18 chia hết cho 9 nên 13545chia hết cho 9.
Phương pháp
Các số chia hết cho 9 là các số có tổng các chữ số chia hết cho 9.
Ví dụ:
Cho \(\overline {1a32} \) chia hết cho 9. Tìm số thay thế cho \(a\).
Giải:
Tổng các chữ số của \(\overline {1a32} \) là \(1 + a +3 + 2 = a + 6\) để số \(\overline {1a32} \) chia hết cho 9 thì \(a + 6\) phải chia hết cho 9.
Do $a$ là các số tự nhiên từ 0 đến 9 nên
\(\begin{array}{l}0 + 6 \le a +6 \le 9 + 6\\ \Rightarrow 6 \le a + 6 \le 15\end{array}\)
Số chia hết cho 9 từ 6 đến 15 chỉ có đúng một số 9, do đó \(a +6 = 9 \Rightarrow a = 3\)
Vậy số thay thế cho a chỉ có thể là 3.
Phương pháp giải
- Sử dụng tính chất: Số dư của một số khi chia cho $9$ bằng số dư của tổng các chữ số của số đó khi chia cho $9$.
Ví dụ:
ho số \(N = \overline {5a} \). Tìm các số tự nhiên $N$ sao cho $N$ chia cho $9$ dư $5$.
Giải:
Vì $N$ chia cho $9$ dư $5$ nên $a+5$ chia cho $9$ dư $5$.
=> $a$ chia hết cho $9$.
Mà \(a \in \left\{ {0;\,\,1;\,\,2;\,\,.......;\,\,9} \right\}\)
=>$a$ chỉ có thể là $0;9$
=> $N$ có thể là $50;59$
Phương pháp
Sử dụng dấu hiệu chia hết cho 3.
Sử dụng tính chất chia hết của tổng, của hiệu.
Ví dụ:
a) 555464 có tổng các chữ số là: 5+5+5+4+6+4=29 không chia hết cho 3 nên 555464không chia hết cho 3.
b) 15645 có tổng các chữ số là: 1+5+6+4+5=21 chia hết cho 3 nên 15645chia hết cho 3.
Phương pháp giải
Các số chia hết cho 3 là các số có tổng các chữ số chia hết cho 3.
Ví dụ:
Cho \(\overline {1a3} \) chia hết cho 3. Tìm số thay thế cho \(a\).
Giải:
Tổng các chữ số của \(\overline {1a3} \) là \(1 + a +3 = a + 4\) để số \(\overline {1a3} \) chia hết cho 3 thì \(a + 4\) phải chia hết cho 3.
Do $a$ là các số tự nhiên từ 0 đến 9 nên
\(\begin{array}{l}0 + 4 \le a +4 \le 9 +4\\ \Rightarrow 4 \le a + 4 \le 13\end{array}\)
Số chia hết cho 3 từ 4 đến 13 có 3 số lần lượt là 6, 9, 12.
Với \(a +4 = 6 \Rightarrow a = 2\).
Với \(a +4 = 9 \Rightarrow a = 5\)
Với \(a +4 = 12 \Rightarrow a = 8\)
Vậy số thay thế cho a có thể là 2, 5, 8.
Phương pháp
- Số dư trong phép chia cho 3 chỉ có thể là 0, 1 hoặc 2.
- Mọi số tự nhiên $n$ luôn có thể được viết một trong 3 dạng sau:
+) Dạng 1: $n=3k$ (số chia hết cho 3);
+) Dạng 2: $n=3k+1$ (số chia cho 3 dư 1);
+) Dạng 3: $n=3k+2$ (số chia cho 3 dư 2)
Với $k\in \mathbb{Z}$.
Ví dụ:
Cho số \(N = \overline {5a} \). Tìm các số tự nhiên $N$ sao cho $N$ chia cho $3$ dư $2$.
Giải:
\(N = \overline {5a} =50+a\)
Vì $N$ chia cho $3$ dư $2$ nên $N-2$ chia hết cho $3$.
=> $50+a-2$ chia hết cho $3$.
=> $a+48$ chia hết cho $3$.
Vì $48$ chia hết cho $3$ nên để tổng $a+48$ chia hết cho $3$ thì $a$ cũng phải chia chết cho $3$.
Mà \(a \in \left\{ {0;\,\,1;\,\,2;\,\,.......;\,\,9} \right\}\)
=>$a$ chỉ có thể là $0;3;6;9$
=> $N$ có thể là $50;53;56;59$
Trong chương trình Toán 6, việc nắm vững các dấu hiệu chia hết là vô cùng quan trọng. Nó không chỉ giúp học sinh giải quyết các bài toán một cách nhanh chóng mà còn là nền tảng cho các kiến thức toán học nâng cao hơn.
Một số a được gọi là chia hết cho số b nếu có một số tự nhiên q sao cho a = b * q. Kí hiệu: a ⋮ b. Ví dụ: 12 chia hết cho 3 vì 12 = 3 * 4.
Một số chia hết cho 2 khi và chỉ khi chữ số tận cùng của nó là một số chẵn (0, 2, 4, 6, 8). Ví dụ: 12, 34, 56, 78, 90 đều chia hết cho 2.
Một số chia hết cho 3 khi và chỉ khi tổng các chữ số của nó chia hết cho 3. Ví dụ: 123 chia hết cho 3 vì 1 + 2 + 3 = 6 chia hết cho 3.
Một số chia hết cho 5 khi và chỉ khi chữ số tận cùng của nó là 0 hoặc 5. Ví dụ: 15, 20, 35, 40, 55 đều chia hết cho 5.
Một số chia hết cho 9 khi và chỉ khi tổng các chữ số của nó chia hết cho 9. Ví dụ: 189 chia hết cho 9 vì 1 + 8 + 9 = 18 chia hết cho 9.
Dấu hiệu chia hết không chỉ hữu ích trong việc giải toán mà còn có ứng dụng thực tế trong cuộc sống hàng ngày. Ví dụ:
Dưới đây là một số bài tập để các em luyện tập và củng cố kiến thức về dấu hiệu chia hết:
Ngoài các dấu hiệu chia hết đã học, còn có các dấu hiệu chia hết cho các số khác như 4, 6, 8, 10,... Các em có thể tìm hiểu thêm về các dấu hiệu chia hết này để mở rộng kiến thức và nâng cao khả năng giải toán.
Hy vọng bài học này đã giúp các em hiểu rõ hơn về Lý thuyết Dấu hiệu chia hết Toán 6 KNTT với cuộc sống. Chúc các em học tập tốt!