Montoan.com.vn xin giới thiệu bài giải chi tiết câu 14 trang 109 sách giáo khoa Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài giải này được trình bày rõ ràng, dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.
Chúng tôi luôn cập nhật nhanh chóng và chính xác các bài giải Toán 6, Toán 7, Toán 8,... đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh trên toàn quốc.
Hai người cùng chơi một trò chơi mỗi người chơi lần lượt quay một tấm bìa có gắn một mũi tên ở tâm (như hình vẽ bên ). Nếu mũi tên chỉ vào số chẵn thì người chơi đầu thắng, nếu mũi tên chỉ vào số lẻ thì người chơi sau thắng. a. Em và bạn quay miếng bìa 20 lần. Ghi lại xem trong 20 lần chơi có bao nhiêu lần em thắng bao nhiêu lần, bạn em thắng bao nhiêu lần; b. Tính xác suất thực nghiệm củ
Đề bài
Hai người cùng chơi một trò chơi mỗi người chơi lần lượt quay một tấm bìa có gắn một mũi tên ở tâm (như hình vẽ bên ).
Nếu mũi tên chỉ vào số chẵn thì người chơi đầu thắng, nếu mũi tên chỉ vào số lẻ thì người chơi sau thắng.
a. Em và bạn quay miếng bìa 20 lần. Ghi lại xem trong 20 lần chơi có bao nhiêu lần em thắng bao nhiêu lần, bạn em thắng bao nhiêu lần;
b. Tính xác suất thực nghiệm của các sự kiện Em thắng, Bạn em thắng;
c. Vẽ biểu đồ cột biểu diễn số lần thắng của mỗi người.
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a.
- Em quay cùng bạn của mình (chẳng hạn em là người chơi đầu tiên thì nếu em quay vào số chẵn em sẽ thắng, nếu em quay vào số lẻ thì bạn em thắng).
- Và ghi lại số lần mình thắng và bạn mình thắng.
- Mỗi người quay 10 lần.
b. Tính xác suất thực nghiệm: Số lần thắng : 20
c. Vẽ biểu đồ cột với 2 cột là em thắng và bạn em thắng.
Trục thẳng đứng là số lần thắng.
Lời giải chi tiết
a. Trong 20 lần chơi có 15 lần em thắng, 5 lần bạn em thắng;
b. Xác suất thực nghiệm của sự kiện Em thắng là:\(\frac{{15}}{{20}}=\frac{{3}}{{4}}\)
Xác suất thực nghiệm của sự kiện Bạn em thắng là: \(\frac{{5}}{{20}}=\frac{{1}}{{4}}\)
c. Biểu đồ cột:
Câu 14 trang 109 SGK Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập thuộc chương học về các phép tính với số nguyên. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về thứ tự thực hiện các phép tính, quy tắc dấu ngoặc để tìm ra kết quả chính xác.
Đề bài thường có dạng một biểu thức số học chứa các phép cộng, trừ, nhân, chia và dấu ngoặc. Ví dụ:
Tính: a) 12 + (-5) - 8; b) (-15) + 7 - (-2); c) 3.(-4) + 5.(-2); d) (-2)^3 + 4.(-1)
Để giải bài tập này, học sinh cần thực hiện theo các bước sau:
a) 12 + (-5) - 8
= 12 - 5 - 8
= 7 - 8
= -1
b) (-15) + 7 - (-2)
= -15 + 7 + 2
= -8 + 2
= -6
c) 3.(-4) + 5.(-2)
= -12 + (-10)
= -12 - 10
= -22
d) (-2)^3 + 4.(-1)
= -8 + (-4)
= -8 - 4
= -12
Để rèn luyện kỹ năng giải toán, học sinh có thể tự giải các bài tập tương tự sau:
Việc nắm vững kiến thức về thứ tự thực hiện các phép tính và quy tắc dấu ngoặc là rất quan trọng để giải quyết thành công câu 14 trang 109 SGK Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống và các bài tập tương tự. Hy vọng với bài giải chi tiết và phương pháp giải được trình bày trên đây, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.