Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 6 của montoan.com.vn. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp đáp án chi tiết và lời giải dễ hiểu cho Luyện tập 3 trang 53 SGK Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống.
Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong học tập.
1. Quy đồng mẫu các phân số sau: 2. Thực hiện các phép tính sau:
Đề bài
1. Quy đồng mẫu các phân số sau:
a) \(\frac{5}{{12}}\) và \(\frac{7}{{15}}\); b) \(\frac{2}{7};\,\,\frac{4}{9}\) và \(\frac{7}{{12}}\).
2. Thực hiện các phép tính sau:
a) \(\frac{3}{8} + \frac{5}{{24}};\) b) \(\frac{7}{{16}} - \frac{5}{{12}}.\)
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
- Để quy đồng mẫu hai phân số \(\frac{a}{b}\) và \(\frac{c}{d}\), ta phải tìm mẫu chung của hai phân số đó. Thông thường ta nên chọn mẫu chung là bội chung nhỏ nhất của hai mẫu.
- Để cộng, trừ các phân số khác mẫu ta đi quy đồng mẫu số các phân số rồi thực hiện cộng(trừ) tử số và giữ nguyên mẫu.
Lời giải chi tiết
1. a) Ta có BCNN(12, 15) = 60 nên ta lấy mẫu chung của hai phân số là 60.
Thừa số phụ:
60:12 =5; 60:15=4
Ta được:
\(\frac{5}{{12}} = \frac{{5.5}}{{12.5}} = \frac{{25}}{{60}}\)
\(\frac{7}{{15}} = \frac{{7.4}}{{15.4}} = \frac{{28}}{{60}}\)
b) Ta có BCNN(7, 9, 12) = 252 nên ta lấy mẫu chung của ba phân số là 252.
Thừa số phụ:
252:7 = 36; 252:9 = 28; 252:12 = 21
Ta được:
\(\frac{2}{7} = \frac{{2.36}}{{7.36}} = \frac{{72}}{{252}}\)
\(\frac{4}{9} = \frac{{4.28}}{{9.28}} = \frac{{112}}{{252}}\)
\(\frac{7}{{12}} = \frac{{7.21}}{{12.21}} = \frac{{147}}{{252}}\)
2. a) Ta có BCNN(8, 24) = 24 nên:
\(\frac{3}{8} + \frac{5}{{24}} = \frac{{3.3}}{{8.3}} + \frac{5}{{24}} = \frac{9}{{24}} + \frac{5}{{24}} = \frac{{14}}{{24}} = \frac{7}{{12}}\)
b) Ta có BCNN(12, 16) = 48 nên:
\(\frac{7}{{16}} - \frac{5}{{12}} = \frac{{7.3}}{{16.3}} - \frac{{5.4}}{{12.4}} = \frac{{21}}{{48}} - \frac{{20}}{{48}} = \frac{1}{{48}}\).
Bài Luyện tập 3 trang 53 SGK Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống là một phần quan trọng trong chương trình học Toán 6. Bài tập này giúp học sinh củng cố kiến thức về các phép tính với số tự nhiên, đặc biệt là phép nhân và phép chia. Dưới đây là giải chi tiết từng bài tập trong Luyện tập 3:
Bài 1 yêu cầu học sinh tính nhẩm các biểu thức đơn giản. Để tính nhẩm nhanh và chính xác, học sinh cần nắm vững bảng cửu chương và các quy tắc tính toán cơ bản.
Bài 2 yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính có sử dụng phép nhân và phép chia. Học sinh cần thực hiện các phép tính theo đúng thứ tự ưu tiên (nhân chia trước, cộng trừ sau).
Bài 3 yêu cầu học sinh tìm x trong các phương trình đơn giản. Để tìm x, học sinh cần thực hiện các phép biến đổi đại số để đưa x về một vế của phương trình.
Ví dụ: x + 5 = 12
Để tìm x, ta trừ cả hai vế của phương trình cho 5:
x + 5 - 5 = 12 - 5
x = 7
Bài 4 là một bài toán có lời văn, yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài, xác định các dữ kiện và yêu cầu của bài toán, sau đó lập kế hoạch giải và thực hiện giải bài toán.
Ví dụ: Một cửa hàng có 36 kg gạo. Người ta đã bán được 1/3 số gạo đó. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?
Giải:
Số gạo đã bán là: 36 x (1/3) = 12 (kg)
Số gạo còn lại là: 36 - 12 = 24 (kg)
Đáp số: 24 kg
Hy vọng với lời giải chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải bài tập Luyện tập 3 trang 53 SGK Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống. Chúc các em học tập tốt!