1. Môn Toán
  2. Giải bài 8.21 trang 57 SGK Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 8.21 trang 57 SGK Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 8.21 trang 57 SGK Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 8.21 trang 57 SGK Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài học này giúp các em củng cố kiến thức về phép chia hết và các tính chất liên quan.

Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, cung cấp những lời giải chính xác, dễ hiểu và phương pháp giải bài tập hiệu quả.

Cho điểm M trên tia Om sao cho OM = 5 cm...

Câu b

    Gọi K là trung điểm của đoạn MN. Tính độ dài các đoạn thẳng MK và OK.

    Phương pháp giải:

    - Lấy điểm K giữa M và N sao cho đoạn thẳng NK bằng một nửa độ dài MN.

    - K là trung điểm của MN nên \(MK = KN = \frac{{MN}}{2}\)

    - O là điểm nằm giữa K và M nên OK + OM = KM

    - Nếu OK + OM = KM thì OK = KM – OM .

    - Thay độ dài các đoạn thẳng KM, OM vào công thức trên tính OK.

    Lời giải chi tiết:

    Vì K là trung điểm của đoạn MN nên ta có : KM=KN=MN:2=12:2=6 (cm)

    Ta có : O nằm giữa M và K nên:

    OK + OM = KM mà KM = 6 cm; OM = 5 (cm) 

    Vậy OK = KM – OM = 6 – 5 = 1(cm).

    Câu c

      Điểm K thuộc tia nào trong hai tia OM và ON?

      Phương pháp giải:

      Quan sát hình vẽ và nhận xét vị trí của điểm.

      Lời giải chi tiết:

      Vì K nằm giữa N và O nên K thuộc tia ON.

      Câu a

        Vẽ hình và tính độ dài đoạn thẳng MN.

        Phương pháp giải:

        - Vẽ tia Om trước.

        - Lấy điểm M trên Om: Đặt thước kẻ sao cho vạch số 0 trùng với điểm O, vạch số 5 trùng với điểm M.

        - Kẻ tia đối của Om: Kẻ đường có hướng ngược lại với Om.

        - Lấy điểm N, đo đoạn ON=7cm: tương tự khi lấy điểm M.

        - Sử dụng công thức: MN=OM+ON

        Lời giải chi tiết:

        Giải bài 8.21 trang 57 SGK Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống 0 1

        Vì N là điểm trên tia đối của tia Om nên ta có O nằm giữa M ,N nên ta có : ON+OM=MN

        Mà OM=5cm; ON=7cm.

        Vậy MN= 5+7=12 (cm).

        Video hướng dẫn giải

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • Câu a
        • Câu b
        • Câu c

        Cho điểm M trên tia Om sao cho OM = 5 cm. Gọi N là điểm trên tia đối của tia Om và cách O một khoảng 7cm.

        Vẽ hình và tính độ dài đoạn thẳng MN.

        Phương pháp giải:

        - Vẽ tia Om trước.

        - Lấy điểm M trên Om: Đặt thước kẻ sao cho vạch số 0 trùng với điểm O, vạch số 5 trùng với điểm M.

        - Kẻ tia đối của Om: Kẻ đường có hướng ngược lại với Om.

        - Lấy điểm N, đo đoạn ON=7cm: tương tự khi lấy điểm M.

        - Sử dụng công thức: MN=OM+ON

        Lời giải chi tiết:

        Giải bài 8.21 trang 57 SGK Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống 1

        Vì N là điểm trên tia đối của tia Om nên ta có O nằm giữa M ,N nên ta có : ON+OM=MN

        Mà OM=5cm; ON=7cm.

        Vậy MN= 5+7=12 (cm).

        Gọi K là trung điểm của đoạn MN. Tính độ dài các đoạn thẳng MK và OK.

        Phương pháp giải:

        - Lấy điểm K giữa M và N sao cho đoạn thẳng NK bằng một nửa độ dài MN.

        - K là trung điểm của MN nên \(MK = KN = \frac{{MN}}{2}\)

        - O là điểm nằm giữa K và M nên OK + OM = KM

        - Nếu OK + OM = KM thì OK = KM – OM .

        - Thay độ dài các đoạn thẳng KM, OM vào công thức trên tính OK.

        Lời giải chi tiết:

        Vì K là trung điểm của đoạn MN nên ta có : KM=KN=MN:2=12:2=6 (cm)

        Ta có : O nằm giữa M và K nên:

        OK + OM = KM mà KM = 6 cm; OM = 5 (cm) 

        Vậy OK = KM – OM = 6 – 5 = 1(cm).

        Điểm K thuộc tia nào trong hai tia OM và ON?

        Phương pháp giải:

        Quan sát hình vẽ và nhận xét vị trí của điểm.

        Lời giải chi tiết:

        Vì K nằm giữa N và O nên K thuộc tia ON.

        Bạn đang tiếp cận nội dung Giải bài 8.21 trang 57 SGK Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống thuộc chuyên mục giải toán lớp 6 trên nền tảng soạn toán. Bộ bài tập lý thuyết toán thcs này được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ khung chương trình sách giáo khoa hiện hành, nhằm tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 6 cho học sinh thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.
        Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
        Facebook: MÔN TOÁN
        Email: montoanmath@gmail.com

        Giải bài 8.21 trang 57 SGK Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống: Hướng dẫn chi tiết

        Bài 8.21 trang 57 SGK Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về phép chia hết để giải quyết các bài toán thực tế. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết từng bước để các em có thể tự tin giải bài tập này.

        Nội dung bài 8.21 trang 57 SGK Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống

        Bài tập này thường xoay quanh việc xác định xem một số có chia hết cho một số khác hay không, tìm các ước của một số, hoặc giải các bài toán liên quan đến chia hết trong các tình huống cụ thể.

        Phương pháp giải bài tập chia hết

        1. Kiểm tra tính chia hết: Sử dụng các dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9 để xác định một số có chia hết cho các số này hay không.
        2. Tìm ước của một số: Liệt kê tất cả các số mà số đó chia hết.
        3. Vận dụng vào bài toán thực tế: Đọc kỹ đề bài, xác định các yếu tố liên quan đến chia hết và áp dụng các kiến thức đã học để giải quyết.

        Ví dụ minh họa giải bài 8.21 trang 57 SGK Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống

        Bài toán: Một lớp học có 36 học sinh. Giáo viên muốn chia các học sinh này thành các nhóm, mỗi nhóm có số học sinh như nhau. Hỏi có thể chia thành bao nhiêu nhóm và mỗi nhóm có bao nhiêu học sinh?

        Giải:

        • Để chia 36 học sinh thành các nhóm có số học sinh như nhau, ta cần tìm các ước của 36.
        • Các ước của 36 là: 1, 2, 3, 4, 6, 9, 12, 18, 36.
        • Vậy, có thể chia thành 1 nhóm (mỗi nhóm 36 học sinh), 2 nhóm (mỗi nhóm 18 học sinh), 3 nhóm (mỗi nhóm 12 học sinh), 4 nhóm (mỗi nhóm 9 học sinh), 6 nhóm (mỗi nhóm 6 học sinh), 9 nhóm (mỗi nhóm 4 học sinh), 12 nhóm (mỗi nhóm 3 học sinh), 18 nhóm (mỗi nhóm 2 học sinh), hoặc 36 nhóm (mỗi nhóm 1 học sinh).

        Lưu ý khi giải bài tập chia hết

        • Đọc kỹ đề bài để hiểu rõ yêu cầu.
        • Sử dụng các dấu hiệu chia hết một cách chính xác.
        • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính đúng đắn.

        Bài tập luyện tập thêm

        Để củng cố kiến thức về phép chia hết, các em có thể tự giải thêm các bài tập sau:

        • Bài 8.22 trang 57 SGK Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống
        • Bài 8.23 trang 58 SGK Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống

        Kết luận

        Bài 8.21 trang 57 SGK Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp các em hiểu rõ hơn về phép chia hết và các ứng dụng của nó. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin giải bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

        Montoan.com.vn sẽ tiếp tục đồng hành cùng các em trong quá trình học tập. Chúc các em học tốt!

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6