Chào mừng các em học sinh đến với bài học về Lý thuyết Xác suất thực nghiệm Toán 6 KNTT. Bài học này sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về khái niệm xác suất, cách tính xác suất thực nghiệm và ứng dụng của nó trong cuộc sống hàng ngày.
montoan.com.vn cung cấp kiến thức toán 6 một cách dễ hiểu, trực quan, giúp các em học tập hiệu quả và đạt kết quả tốt nhất.
Lý thuyết Xác suất thực nghiệm Toán 6 KNTT với cuộc sống ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu
Khả năng của một sự kiện được thể hiện bằng một con số từ 0 đến 1.
Một sự kiện không thể xảy ra có khả năng xảy ra bằng 0.
Một sự kiện chắc chắn xảy ra có khả năng xảy ra bằng 1.
Thực hiện lặp đi lặp lại một hoạt động nào đó n lần.
Gọi n(A) là số lần sự kiện A xảy ra trong n lần đó. Tỉ số
\(\frac{{n(A)}}{n} = \) Số lần sự kiện A xảy ra : Tổng số lần thực hiện hoạt động
Được gọi là xác suất thực nghiệm của sự kiện A.
Nhận xét:Xác suất thực nghiệm phụ thuộc vào người thực hiện thí nghiệm, trò chơi và số lần người đó thực hiện thí nghiệm, trò chơi.
Ví dụ:
Vuông gieo một đồng xu 55 lần và thấy có 30 lần xuất hiện mặt sấp. Tròn lấy đồng xu đó gieo 100 lần và thấy có 45 lần xuất hiện mặt sấp.
Hãy tính xác suất thực nghiệm của sự kiện “Đồng xu xuất hiện mặt sấp” trong 2 thí nghiệm trên và so sánh hai xác suất thực nghiệm đó.
Giải:
Vuông:
Số lần gieo được mặt sấp là 30. Tổng số lần gieo là 55 nên xác suất thực nghiệm của sự kiện “Đồng xu xuất hiện mặt sấp” là: \(\dfrac{{30}}{{55}}\).
Tròn:
Số lần gieo được mặt sấp là 45, tổng số lần gieo là 100. Xác suất thực nghiệm của sự kiện “Đồng xu xuất hiện mặt sấp” là: \(\dfrac{{45}}{{100}}\).
Ta thấy Vuông và Tròn thực hiện hai thí nghiệm với tổng số lần gieo khác nhau và nhận được xác suất thực nghiệm của sự kiện “Đồng xu xuất hiện mặt sấp” là khác nhau.
Phương pháp:
Bước 1: Xác định số lần được kết quả A (kết quả cần tính xác suất) và tổng số lần gieo.
Bước 2: Sử dụng công thức sau để tính xác suất:
\(\frac{{n(A)}}{n} = \) Số lần sự kiện A xảy ra : Tổng số lần thực hiện hoạt động
Ví dụ: Gieo một con xúc xắc sáu mặt 7 lần và số chấm xuất hiện của mỗi lần gieo như sau:
Lần 1 | Lần 2 | Lần 3 | Lần 4 | Lần 5 | Lần 6 | Lần 7 |
1 | 1 | 5 | 6 | 3 | 3 | 4 |
Bước 1: Số lần gieo được mặt 3 chấm là 2 lần. Tổng số lần gieo là 7.
Bước 2: Xác suất mặt 3 chấm xuất hiện là \(\dfrac{2}{7}\)
Bài 1. Gieo một con xúc xắc 6 mặt 50 lần ta được kết quả như sau:
Mặt | 1 chấm | 2 chấm | 3 chấm | 4 chấm | 5 chấm | 6 chấm |
Số lần | 8 | 7 | 3 | 12 | 10 | 10 |
Hãy tính xác suất thực nghiệm của sự kiện gieo được mặt có số lẻ chấm trong 50 lần gieo trên.
A. 0,21
B. 0,44
C. 0,42
D. 0,18
Lời giải: Tổng số lần gieo là 50.
Các mặt có số lẻ chấm của con xúc xắc là mặt 1, 3 và 5.
Số lần được mặt 1 chấm là 8 lần, mặt 3 chấm là 3 lần, mặt 5 chấm là 10 lần.
Số lần được mặt có số lẻ chấm là 8+3+10=21 lần
Xác suất thực nghiệm của sự kiện gieo được mặt có số lẻ chấm trong 50 lần là:
\(\dfrac{{21}}{{50}} = 0,42\)
Chọn đáp án C
Bài 2. Nếu tung một đồng xu 22 lần liên tiếp thì, có 14 lần xuất hiện mặt N thì xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt N bằng bao nhiêu?
A. \(\dfrac{7}{{11}}\)
B. \(\dfrac{4}{{11}}\)
C. \(\dfrac{4}{7}\)
D. \(\dfrac{3}{7}\)
Lời giải:
Tổng số lần gieo là 22.
Số lần gieo được mặt N là 14.
Xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt N là: \(\dfrac{{14}}{{22}} = \dfrac{7}{{11}}\)
Chọn đáp án A.
Bài 3. Nếu tung một đồng xu 30 lần liên tiếp có 12 lần xuất hiện mặt N thì xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt S bằng bao nhiêu?
A. \(\dfrac{2}{5}\)
B. \(\dfrac{1}{5}\)
C. \(\dfrac{3}{5}\)
D. \(\dfrac{3}{4}\)
Lời giải:
Tổng số lần gieo là 30.
Số lần gieo được mặt S là 30-12=18.
Xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt S là: \(\dfrac{{18}}{{30}} = \dfrac{3}{5}\)
Chọn đáp án C.
Bài 4. Gieo một con xúc xắc 20 lần liên tiếp, có 6 lần xuất hiện mặt 3 chấm thì xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt 3 chấm bằng
A. 0,15
B. 0,3
C. 0,6
D. 0,36
Lời giải: Tổng số lần gieo là 20, số lần xuất hiện mặt 3 chấm là 6 lần.
Xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt 3 chấm bằng \(\dfrac{6}{{20}} = 0,3\).
Chọn đáp án B.
Xác suất là một khái niệm quan trọng trong toán học, giúp chúng ta dự đoán khả năng xảy ra của một sự kiện nào đó. Trong chương trình Toán 6 KNTT, các em sẽ được làm quen với khái niệm xác suất thực nghiệm, một phương pháp tính xác suất dựa trên việc quan sát và thống kê kết quả của một thí nghiệm.
Xác suất thực nghiệm của một sự kiện A là tỉ số giữa số lần sự kiện A xảy ra và tổng số lần thực hiện thí nghiệm. Công thức tính xác suất thực nghiệm được biểu diễn như sau:
P(A) = (Số lần sự kiện A xảy ra) / (Tổng số lần thực hiện thí nghiệm)
Ví dụ: Gieo một con xúc xắc 6 mặt 20 lần, kết quả là mặt 6 xuất hiện 3 lần. Vậy xác suất thực nghiệm của sự kiện “mặt 6 xuất hiện” là:
P(mặt 6) = 3 / 20 = 0.15
Xác suất thực nghiệm có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày. Dưới đây là một số ví dụ:
Bài 1: Một hộp có 10 quả bóng, trong đó có 3 quả bóng màu đỏ, 4 quả bóng màu xanh và 3 quả bóng màu vàng. Lấy ngẫu nhiên 1 quả bóng từ hộp. Tính xác suất thực nghiệm để lấy được quả bóng màu đỏ.
Giải:
Số lần thực hiện thí nghiệm: 10 (tổng số quả bóng)
Số lần sự kiện “lấy được quả bóng màu đỏ” xảy ra: 3 (số quả bóng màu đỏ)
Xác suất thực nghiệm để lấy được quả bóng màu đỏ: P(đỏ) = 3 / 10 = 0.3
Bài 2: Gieo một đồng xu 50 lần, kết quả là mặt ngửa xuất hiện 28 lần. Tính xác suất thực nghiệm để mặt ngửa xuất hiện.
Giải:
Số lần thực hiện thí nghiệm: 50 (số lần gieo đồng xu)
Số lần sự kiện “mặt ngửa xuất hiện” xảy ra: 28
Xác suất thực nghiệm để mặt ngửa xuất hiện: P(ngửa) = 28 / 50 = 0.56
Xác suất thực nghiệm và xác suất lý thuyết là hai khái niệm liên quan đến nhau. Xác suất lý thuyết là xác suất được tính toán dựa trên các giả định về tính đối xứng của thí nghiệm. Khi số lần thực hiện thí nghiệm càng lớn, xác suất thực nghiệm sẽ càng gần với xác suất lý thuyết.
Ví dụ: Khi gieo một đồng xu, xác suất lý thuyết để mặt ngửa xuất hiện là 0.5. Nếu gieo đồng xu 10 lần, kết quả có thể là 6 lần mặt ngửa và 4 lần mặt sấp, xác suất thực nghiệm là 0.6. Tuy nhiên, nếu gieo đồng xu 1000 lần, kết quả sẽ gần với 500 lần mặt ngửa và 500 lần mặt sấp, xác suất thực nghiệm sẽ gần với 0.5 hơn.
Để nắm vững kiến thức về Lý thuyết Xác suất thực nghiệm Toán 6 KNTT, các em nên luyện tập thêm các bài tập khác nhau. Các em có thể tìm thấy các bài tập này trong sách giáo khoa, sách bài tập, hoặc trên các trang web học toán online như montoan.com.vn.
Hy vọng bài học này sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về Lý thuyết Xác suất thực nghiệm Toán 6 KNTT và ứng dụng của nó trong cuộc sống. Chúc các em học tập tốt!