Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết Bài 2.36 trang 53 SGK Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống tập 1. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải bài tập và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.
montoan.com.vn cung cấp lời giải chuẩn xác, dễ hiểu, cùng với các bài tập tương tự để các em luyện tập và củng cố kiến thức.
Tìm bội chung nhỏ hơn 200 của a) 5 và 7; b) 3, 4 và 10.
Đề bài
Tìm bội chung nhỏ hơn 200 của
a) 5 và 7;
b) 3, 4 và 10.
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
* Tìm BCNN của các số
- Phân tích mỗi số ra thừa số nguyên tố,
- Chọn ra các thừa số nguyên tố chung và riêng;
- Lập tích các thừa số đã chọn, mỗi thừa số lấy với số mũ lớn nhất. Tích đó là BCNN cần tìm.
* Bội của BCNN là bội chung
Lời giải chi tiết
a) Do 5 và 7 là hai số nguyên tố cùng nhau nên:
BCNN(5, 7) = 5.7 = 35 => BC(5, 7) = B(35) = {0; 35; 70; 105; 140; 175; 210; ...}
Vậy bội chung nhỏ hơn 200 của 5 và 7 là 0; 35; 70; 105; 140; 175.
b) Ta có: 3 = 3; 4 = 22; 10 = 2.5
Không có thừa số nguyên tố chung ; thừa số nguyên tố riêng là 2,3,5. Số mũ lớn nhất của 2;3;5 lần lượt là 2;1;1 nên BCNN(3, 4, 10) = 22.3.5 = 60
=> BC(3, 4, 10) = B(60) = {0; 60; 120; 180; 240; ...}
Vậy bội chung nhỏ hơn 200 của 3, 4 và 10 là 0; 60; 120; 180.
Bài 2.36 trang 53 SGK Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống tập 1 yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về phép chia hết và các tính chất liên quan để giải quyết bài toán thực tế. Bài toán này thường liên quan đến việc chia một số cho một số khác và xác định xem số chia có chia hết cho số bị chia hay không.
Trước khi bắt đầu giải bài, chúng ta cần đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán. Trong trường hợp của Bài 2.36, chúng ta cần hiểu rõ các số liệu được cung cấp và mục tiêu của bài toán là gì. Ví dụ, đề bài có thể yêu cầu chúng ta chia một số lượng lớn kẹo cho một số bạn học sinh và xác định xem mỗi bạn học sinh nhận được bao nhiêu kẹo.
Để giải quyết bài toán, chúng ta cần áp dụng kiến thức về phép chia hết. Một số chia hết cho một số khác nếu phép chia đó không có số dư. Ví dụ, 12 chia hết cho 3 vì 12 : 3 = 4 (không có số dư). Ngược lại, 13 không chia hết cho 3 vì 13 : 3 = 4 dư 1.
Dưới đây là các bước giải bài tập Bài 2.36 trang 53 SGK Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống tập 1:
Giả sử đề bài yêu cầu chúng ta chia 24 quả táo cho 6 bạn học sinh. Chúng ta thực hiện phép chia 24 : 6 = 4. Vì phép chia này không có số dư, nên 24 chia hết cho 6. Kết luận: Mỗi bạn học sinh nhận được 4 quả táo.
Để củng cố kiến thức về phép chia hết, các em có thể luyện tập với các bài tập tương tự. Dưới đây là một số bài tập gợi ý:
Các em hãy tự giải các bài tập này và kiểm tra kết quả của mình.
Ngoài kiến thức về phép chia hết, các em cũng cần nắm vững các tính chất liên quan đến phép chia hết, chẳng hạn như:
Việc nắm vững các tính chất này sẽ giúp các em giải quyết các bài toán phức tạp hơn một cách dễ dàng.
Bài 2.36 trang 53 SGK Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống tập 1 là một bài tập quan trọng giúp các em hiểu rõ về phép chia hết và các tính chất liên quan. Hy vọng rằng với hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán. montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục tri thức.