Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết Bài 3.22 trang 68 SGK Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống tập 1. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải bài tập và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.
montoan.com.vn cung cấp lời giải chuẩn xác, dễ hiểu, cùng với các bài tập tương tự để các em luyện tập và củng cố kiến thức.
Tính một cách hợp lí: a) 232 - (581 + 132 - 331); b) [12 + (-57)) – [-57- (-12)].
Đề bài
Tính một cách hợp lí:
a) 232 - (581 + 132 - 331);
b) [12 + (-57)) – [-57- (-12)].
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Khi bỏ dấu ngoặc có dấu " + " đằng trước, ta giữ nguyên dấu của các số hạng trong ngoặc
Khi bỏ dấu ngoặc có dấu " - " đằng trước, ta phải đổi dấu tất cả các số hạng trong dấu ngoặc: dấu " + " đổi thành " - " và dấu " - " đổi thành " + ".
Lời giải chi tiết
a) 232 - (581 + 132 - 331)
= 232 - 581 - 132 + 331
= (232 - 132) - (581 - 331)
= 100 - 250
= -(250 - 100)
= -150
b) [12 + (-57)] - [-57 - (-12)]
= 12 - 57 + 57 - 12
= (12 - 12) + (57 - 57)
= 0 + 0
= 0
Bài 3.22 trang 68 SGK Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống tập 1 yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về phép chia hết và các tính chất liên quan để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các khái niệm cơ bản và áp dụng đúng các quy tắc.
Bài tập 3.22 bao gồm các câu hỏi liên quan đến việc xác định xem một số có chia hết cho một số khác hay không, tìm các ước chung của hai hoặc nhiều số, và phân tích một số ra thừa số nguyên tố. Các bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tính toán và tư duy logic.
Câu a: Để kiểm tra xem 12 có chia hết cho 3 hay không, ta thực hiện phép chia 12 cho 3. Nếu kết quả là một số nguyên, thì 12 chia hết cho 3. Trong trường hợp này, 12 : 3 = 4, là một số nguyên, vậy 12 chia hết cho 3.
Câu b: Tương tự, để kiểm tra xem 15 có chia hết cho 4 hay không, ta thực hiện phép chia 15 cho 4. Kết quả là 15 : 4 = 3.75, không phải là một số nguyên, vậy 15 không chia hết cho 4.
Câu c: Để tìm các ước chung của 12 và 18, ta liệt kê các ước của mỗi số, sau đó tìm các số xuất hiện trong cả hai danh sách. Các ước của 12 là: 1, 2, 3, 4, 6, 12. Các ước của 18 là: 1, 2, 3, 6, 9, 18. Vậy các ước chung của 12 và 18 là: 1, 2, 3, 6.
Câu d: Để phân tích 36 ra thừa số nguyên tố, ta thực hiện phép chia liên tiếp cho các số nguyên tố nhỏ nhất cho đến khi kết quả là 1. 36 : 2 = 18, 18 : 2 = 9, 9 : 3 = 3, 3 : 3 = 1. Vậy 36 = 22 * 32.
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về phép chia hết và các tính chất liên quan, các em có thể luyện tập thêm với các bài tập sau:
Khi giải bài tập về phép chia hết, các em cần chú ý:
Bài 3.22 trang 68 SGK Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống tập 1 là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về phép chia hết và các tính chất liên quan. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán. Chúc các em học tốt!