1. Môn Toán
  2. Lý thuyết Phương trình đường thẳng Toán 12 Cánh Diều

Lý thuyết Phương trình đường thẳng Toán 12 Cánh Diều

Lý thuyết Phương trình đường thẳng Toán 12 Cánh Diều

Chào mừng bạn đến với bài học lý thuyết Phương trình đường thẳng Toán 12 Cánh Diều trên montoan.com.vn. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn một cách hệ thống và đầy đủ kiến thức về phương trình đường thẳng, một trong những chủ đề quan trọng nhất trong chương trình Toán 12.

Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về các khái niệm cơ bản, các dạng phương trình đường thẳng, và cách ứng dụng chúng vào giải quyết các bài toán thực tế.

1. Phương trình đường thẳng a) Vecto chỉ phương của đường thẳng

1. Phương trình đường thẳng

a) Vecto chỉ phương của đường thẳng

Vecto \(\overrightarrow u \ne \overrightarrow 0 \) được gọi là vecto chỉ phương của đường thẳng \(\Delta \) nếu giá của \(\overrightarrow u \) song song hoặc trùng với \(\Delta \).

b) Phương trình tham số của đường thẳng

Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng \(\Delta \) đi qua điểm \(A({x_0};{y_0};{z_0})\) và có vecto chỉ phương \(\overrightarrow u = (a;b;c)\). Hệ phương trình:

\(\left\{ \begin{array}{l}x = {x_0} + at\\y = {y_0} + bt\\z = {z_0} + ct\end{array} \right.\)

được gọi là phương trình tham số của đường thẳng \(\Delta \) (t là tham số, \(t \in R\)).

c) Phương trình chính tắc của đường thẳng

Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng \(\Delta \) đi qua điểm \(A({x_0};{y_0};{z_0})\) và có vecto chỉ phương \(\overrightarrow u = (a;b;c)\) với a, b, c là các số khác 0.

Hệ phương trình

\(\frac{{x - {x_0}}}{a} = \frac{{y - {y_0}}}{b} = \frac{{z - {z_0}}}{c}\)

được gọi là phương trình chính tắc của đường thẳng \(\Delta \).

d) Lập phương trình đường thẳng đi qua hai điểm

Trong không gian Oxyz, cho hai điểm phân biệt \({A_1}({x_1};{y_1};{z_1})\) và \({A_2}({x_2};{y_2};{z_2})\). Đường thẳng \({A_1}{A_2}\) có vecto chỉ phương \(\overrightarrow {{A_1}{A_2}} = ({x_2} - {x_1};{y_2} - {y_1};{z_2} - {z_1})\).

- Đường thẳng \({A_1}{A_2}\) có phương trình tham số là \(\left\{ \begin{array}{l}x = {x_1} + ({x_2} - {x_1})t\\y = {y_1} + ({y_2} - {y_1})t\\z = {z_1} + ({z_2} - {z_1})t\end{array} \right.\) \((t \in R)\).

- Trong trường hợp \({x_1} \ne {x_2},{y_1} \ne {y_2},{z_1} \ne {z_2}\) thì đường thẳng \({A_1}{A_2}\) có phương trình chính tắc là: \(\frac{{x - {x_1}}}{{{x_2} - {x_1}}} = \frac{{y - {y_1}}}{{{y_2} - {y_1}}} = \frac{{z - {z_1}}}{{{z_2} - {z_1}}}\).

2. Vị trí tương đối giữa hai đường thẳng

Trong không gian Oxyz, cho hai đường thẳng \({\Delta _1},{\Delta _2}\) lần lượt đi qua các điểm \({A_1}({x_1};{y_1};{z_1})\), \({A_2}({x_2};{y_2};{z_2})\) và tương ứng có vecto chỉ phương \(\overrightarrow {{u_1}} ({x_1};{y_1};{z_1})\), \(\overrightarrow {{u_2}} ({x_2};{y_2};{z_2})\). Khi đó:

+ \({\Delta _1}//{\Delta _2} \Leftrightarrow \overrightarrow {{u_1}} \) cùng phương với \(\overrightarrow {{u_2}} \) và \({A_1} \notin {\Delta _2}\).

+ \({\Delta _1} \equiv {\Delta _2} \Leftrightarrow \overrightarrow {{u_1}} \) cùng phương với \(\overrightarrow {{u_2}} \) và \({A_1} \in {\Delta _2}\).

+ \({\Delta _1},{\Delta _2}\) cắt nhau \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\left[ {\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} } \right] \ne \overrightarrow 0 \\\overrightarrow {{A_1}{A_2}} \bot \left[ {\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} } \right]\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\left[ {\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} } \right] \ne \overrightarrow 0 \\\overrightarrow {{A_1}{A_2}} \cdot \left[ {\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} } \right] = 0\end{array} \right.\).

+ \({\Delta _1},{\Delta _2}\) chéo nhau \( \Leftrightarrow \overrightarrow {{A_1}{A_2}} \cdot \left[ {\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} } \right] \ne 0\).

3. Góc

a) Góc giữa hai đường thẳng

Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho hai đường thẳng \({\Delta _1},{\Delta _2}\) có vecto chỉ phương lần lượt là \(\overrightarrow {{u_1}} ({a_1};{b_1};{c_1})\), \(\overrightarrow {{u_2}} ({a_2};{b_2};{c_2})\). Khi đó, ta có:

\(\cos ({\Delta _1},{\Delta _2}) = \frac{{\left| {{a_1}{a_2} + {b_1}{b_2} + {c_1}{c_2}} \right|}}{{\sqrt {a_1^2 + b_1^2 + c_1^2} .\sqrt {a_2^2 + b_2^2 + c_2^2} }}\)

b) Góc giữa đường thẳng và mặt phẳng

Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho đường thẳng \(\Delta \) có vecto chỉ phương lần lượt là \(\overrightarrow u ({a_1};{b_1};{c_1})\) và mặt phẳng (P) có vecto pháp tuyến \(\overrightarrow n ({a_2};{b_2};{c_2})\). Gọi \((\Delta ,(P))\) là góc giữa đường thẳng \(\Delta \) và mặt phẳng (P). Khi đó, ta có:

\(\sin (\Delta ,(P)) = \left| {\cos (\overrightarrow u ,\overrightarrow n )} \right| = \frac{{\left| {\overrightarrow u .\overrightarrow n } \right|}}{{\left| {\overrightarrow u } \right|.\left| {\overrightarrow n } \right|}} = \frac{{\left| {{a_1}{a_2} + {b_1}{b_2} + {c_1}{c_2}} \right|}}{{\sqrt {a_1^2 + b_1^2 + c_1^2} .\sqrt {a_2^2 + b_2^2 + c_2^2} }}\)

c) Góc giữa hai mặt phẳng

Góc giữa hai mặt phẳng \(({P_1}),({P_2})\) là góc giữa hai đường thẳng lần lượt vuông góc với hai mặt phẳng đó, kí hiệu là \(\left( {({P_1}),({P_2})} \right)\).

Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho hai mặt phẳng \(({P_1}),({P_2})\) có vecto pháp tuyến lần lượt là \(\overrightarrow {{n_1}} ({A_1};{B_1};{C_1})\), \(\overrightarrow {{n_2}} ({A_2};{B_2};{C_2})\). Khi đó, ta có:

\(\cos \left( {({P_1}),({P_2})} \right) = \frac{{\left| {{A_1}{A_2} + {B_1}{B_2} + {C_1}{C_2}} \right|}}{{\sqrt {A_1^2 + B_1^2 + C_1^2} .\sqrt {A_2^2 + B_2^2 + C_2^2} }}\)

Lý thuyết Phương trình đường thẳng Toán 12 Cánh Diều 1

Bạn đang khám phá nội dung Lý thuyết Phương trình đường thẳng Toán 12 Cánh Diều trong chuyên mục đề toán lớp 12 trên nền tảng toán học. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 12 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vào đại học.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Lý thuyết Phương trình đường thẳng Toán 12 Cánh Diều

Phương trình đường thẳng là một khái niệm nền tảng trong hình học giải tích, đóng vai trò quan trọng trong việc mô tả và phân tích các đường thẳng trên mặt phẳng tọa độ. Trong chương trình Toán 12 Cánh Diều, việc nắm vững lý thuyết phương trình đường thẳng là điều kiện cần thiết để giải quyết các bài toán liên quan đến đường thẳng, khoảng cách, và các bài toán ứng dụng khác.

1. Các dạng phương trình đường thẳng

Có ba dạng phương trình đường thẳng phổ biến:

  • Phương trình tổng quát: ax + by + c = 0 (với a, b không đồng thời bằng 0)
  • Phương trình tham số:{ x = x0 + t*a y = y0 + t*b (với t là tham số)
  • Phương trình chính tắc:(x - x0)/a = (y - y0)/b

Trong đó:

  • (a, b) là vectơ chỉ phương của đường thẳng.
  • (x0, y0) là tọa độ của một điểm thuộc đường thẳng.

2. Quan hệ giữa các dạng phương trình

Có thể chuyển đổi giữa các dạng phương trình khác nhau:

  • Từ phương trình tổng quát ax + by + c = 0, ta có thể tìm vectơ pháp tuyến n = (a, b). Vectơ chỉ phương của đường thẳng sẽ vuông góc với vectơ pháp tuyến, ví dụ: m = (b, -a).
  • Từ vectơ chỉ phương m = (a, b) và một điểm M(x0, y0), ta có thể viết phương trình tham số và phương trình chính tắc.

3. Điều kiện song song và vuông góc của hai đường thẳng

Cho hai đường thẳng:

Δ1: a1x + b1y + c1 = 0

Δ2: a2x + b2y + c2 = 0

  • Δ1 song song với Δ2 khi và chỉ khi: a1/a2 = b1/b2 và c1/c2 ≠ a1/a2
  • Δ1 vuông góc với Δ2 khi và chỉ khi: a1*a2 + b1*b2 = 0

4. Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng

Khoảng cách d từ điểm M(x0, y0) đến đường thẳng Δ: ax + by + c = 0 được tính theo công thức:

d = |ax0 + by0 + c| / √(a2 + b2)

5. Các bài toán ứng dụng

Lý thuyết phương trình đường thẳng được ứng dụng rộng rãi trong việc giải quyết các bài toán thực tế, như:

  • Xác định phương trình đường thẳng đi qua hai điểm cho trước.
  • Tìm giao điểm của hai đường thẳng.
  • Tính khoảng cách giữa một điểm và một đường thẳng.
  • Giải các bài toán liên quan đến hình học phẳng.

6. Ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Tìm phương trình đường thẳng đi qua điểm A(1, 2) và có vectơ chỉ phương m = (3, -1).

Giải: Phương trình tham số của đường thẳng là:

{ x = 1 + 3t y = 2 - t

Ví dụ 2: Tính khoảng cách từ điểm B(0, 1) đến đường thẳng Δ: 2x - y + 3 = 0.

Giải: d = |2*0 - 1 + 3| / √(22 + (-1)2) = 2 / √5 = (2√5) / 5

7. Luyện tập và củng cố kiến thức

Để nắm vững lý thuyết phương trình đường thẳng, bạn nên luyện tập thêm nhiều bài tập khác nhau. Hãy tìm các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập, hoặc trên các trang web học toán online như montoan.com.vn. Chúc bạn học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12