Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 1 trang 106 sách bài tập Toán 12 Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ giúp học sinh hiểu rõ phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.
Chúng tôi cung cấp các bước giải rõ ràng, dễ hiểu, kèm theo các lưu ý quan trọng để đảm bảo bạn nắm vững kiến thức.
Chọn đáp án đúng Trong một giải bóng đá, số cổ động viên đến sân cổ vũ mỗi trận đấu được ghi lại ở bảng sau (đơn vị: nghìn người): a) Khoảng biến thiên (đơn vị: nghìn người) của mẫu số liệu ghép nhóm trên là: A. 2. B. 8. C. 10. D. 18. b) Nhóm chứa tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm trên là: A. \(\left[ {8;10} \right)\). B. \(\left[ {10;12} \right)\). C. \(\left[ {12;14} \right)\). D. \(\left[ {14;16} \right)\). c) Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm trên gần nhất v
Đề bài
Trong một giải bóng đá, số cổ động viên đến sân cổ vũ mỗi trận đấu được ghi lại ở bảng sau (đơn vị: nghìn người):
a) Khoảng biến thiên (đơn vị: nghìn người) của mẫu số liệu ghép nhóm trên là:
A. 2.
B. 8.
C. 10.
D. 18.
b) Nhóm chứa tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm trên là:
A. \(\left[ {8;10} \right)\).
B. \(\left[ {10;12} \right)\).
C. \(\left[ {12;14} \right)\).
D. \(\left[ {14;16} \right)\).
c) Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm trên gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 2,48.
B. 4,93.
C. 3,31.
D. 5,11.
d) Độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm trên gần nhất với với giá trị nào sau đây?
A. 3,66.
B. 4,89.
C. 13,40.
D. 2,21.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
‒ Sử dụng công thức tính khoảng biến thiên của mẫu số liệu ghép nhóm: \(R = {a_{m + 1}} - {a_1}\).
‒ Sử dụng công thức tính các tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm:
Tứ phân vị thứ \(k\) được xác định như sau: \({Q_k} = {u_m} + \frac{{\frac{{kn}}{4} - C}}{{{n_m}}}\left( {{u_{m + 1}} - {u_m}} \right)\)
trong đó:
• \(n = {n_1} + {n_2} + ... + {n_k}\) là cỡ mẫu;
• \(\left[ {{u_m};{u_{m + 1}}} \right)\) là nhóm chứa tứ phân vị thứ \(k\);
• \({n_m}\) là tần số của nhóm chứa tứ phân vị thứ \(k\);
• \(C = {n_1} + {n_2} + ... + {n_{m - 1}}\).
‒ Sử dụng công thức tính khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm: \(\Delta Q = {Q_3} - {Q_1}\).
‒ Sử dụng công thức tính phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm:
\(\begin{array}{l}{S^2} = \frac{1}{n}\left[ {{n_1}{{\left( {{c_1} - \overline x } \right)}^2} + {n_2}{{\left( {{c_2} - \overline x } \right)}^2} + ... + {n_k}{{\left( {{c_k} - \overline x } \right)}^2}} \right]\\ & = \frac{1}{n}\left[ {{n_1}c_1^2 + {n_2}c_2^2 + ... + {n_k}c_k^2} \right] - {\overline x ^2}\end{array}\)
‒ Sử dụng công thức tính độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm: \(S = \sqrt {{S^2}} \).
Lời giải chi tiết
a) Khoảng biến thiên của mẫu số liệu trên là: \(R = 18 - 8 = 10\) (nghìn người).
Chọn C.
b) Cỡ mẫu: \(n = 5 + 12 + 19 + 21 + 7 = 64\)
Gọi \({x_1};{x_2};...;{x_{64}}\) là mẫu số liệu gốc gồm số cổ động viên đến sân cổ vũ mỗi trận đấu theo thứ tự không giảm.
Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu gốc là \({x_{17}} \in \left[ {10;12} \right)\).
Chọn B.
c) Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm là:
\({Q_1} = 10 + \frac{{\frac{{1.64}}{4} - 5}}{{12}}\left( {12 - 10} \right) = \frac{{71}}{6}\)
Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu gốc là \({x_{49}} \in \left[ {14;16} \right)\). Do đó tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu ghép nhóm là:
\({Q_3} = 14 + \frac{{\frac{{3.64}}{4} - \left( {5 + 12 + 19} \right)}}{{21}}\left( {16 - 14} \right) = \frac{{106}}{7}\)
Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm là:
\(\Delta Q = {Q_3} - {Q_1} = \frac{{106}}{7} - \frac{{71}}{6} = \frac{{139}}{{42}} \approx 3,31\) (nghìn người).
Chọn C.
d) Ta có bảng sau:
Cỡ mẫu \(n = 64\)
Số trung bình của mẫu số liệu ghép nhóm là:
\(\overline x = \frac{{5.9 + 12.11 + 19.13 + 21.15 + 7.17}}{{64}} = \frac{{429}}{{32}}\)
Phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm đó là:
\({S^2} = \frac{1}{{64}}\left( {{{5.9}^2} + {{12.11}^2} + {{19.13}^2} + {{21.15}^2} + {{7.17}^2}} \right) - {\left( {\frac{{429}}{{32}}} \right)^2} = \frac{{5015}}{{1024}}\)
Độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm đó là: \(S = \sqrt {\frac{{5015}}{{1024}}} \approx 2,21\).
Chọn D.
Bài 1 trang 106 sách bài tập Toán 12 Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học về đạo hàm. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về đạo hàm của hàm số để giải quyết các bài toán thực tế. Việc nắm vững các công thức đạo hàm cơ bản và kỹ năng tính đạo hàm là yếu tố then chốt để hoàn thành bài tập này một cách hiệu quả.
Bài 1 thường xoay quanh việc tính đạo hàm của các hàm số đơn giản, hoặc áp dụng đạo hàm để tìm cực trị, khoảng đơn điệu của hàm số. Cụ thể, bài tập có thể yêu cầu:
Để giải bài 1 trang 106 sách bài tập Toán 12 Chân trời sáng tạo, bạn cần thực hiện theo các bước sau:
Ví dụ: Tính đạo hàm của hàm số f(x) = x3 + 2x2 - 5x + 1
Giải:
f'(x) = (x3)' + (2x2)' - (5x)' + (1)'
f'(x) = 3x2 + 4x - 5 + 0
f'(x) = 3x2 + 4x - 5
Khi giải bài tập về đạo hàm, bạn cần lưu ý những điều sau:
Để củng cố kiến thức về đạo hàm, bạn có thể làm thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 12 Chân trời sáng tạo hoặc các nguồn tài liệu học tập khác.
Bài 1 trang 106 sách bài tập Toán 12 Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tính đạo hàm và áp dụng đạo hàm vào việc phân tích hàm số. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, bạn sẽ tự tin giải quyết bài tập này một cách hiệu quả.