Chào mừng bạn đến với bài học về lý thuyết Phương trình mặt phẳng trong chương trình Toán 12 Kết nối tri thức tại montoan.com.vn. Đây là một phần kiến thức quan trọng trong chương trình Hình học không gian, giúp bạn hiểu rõ hơn về vị trí tương quan giữa đường thẳng và mặt phẳng trong không gian.
Bài học này sẽ cung cấp đầy đủ các kiến thức cơ bản, các công thức quan trọng và các ví dụ minh họa giúp bạn dễ dàng nắm bắt và áp dụng vào giải bài tập.
1. Vecto pháp tuyến và cặp vecto chỉ phương của mặt phẳng a) Khái niệm vecto pháp tuyến
1. Vecto pháp tuyến và cặp vecto chỉ phương của mặt phẳng
a) Khái niệm vecto pháp tuyến
Vecto \(\overrightarrow n \ne \overrightarrow 0 \) được gọi là vecto pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) nếu giá của \(\overrightarrow n \) vuông góc với \(\left( \alpha \right)\). |
b) Tích có hướng của hai vecto
Trong không gian Oxyz, cho hai vecto \(\overrightarrow u = (a;b;c)\) và \(\overrightarrow v = (a';b';c')\). Khi đó vecto vuông góc với cả hai vecto \(\overrightarrow u \) và \(\overrightarrow v \), được gọi là tích có hướng của \(\overrightarrow u \) và \(\overrightarrow v \), kí hiệu là \(\left[ {\overrightarrow u ,\overrightarrow v } \right]\). |
c) Cặp vecto chỉ phương
Trong không gian Oxyz, hai vecto \(\overrightarrow u \), \(\overrightarrow v \) được gọi là cặp vecto chỉ phương của mặt phẳng (P) nếu chúng không cùng phương và có giá nằm trong hoặc song song với mặt phẳng (P) Nếu \(\overrightarrow u \), \(\overrightarrow v \) là cặp vecto chỉ phương của (P) thì \(\left[ {\overrightarrow u ,\overrightarrow v } \right]\) là một vecto pháp tuyến của (P). |
2. Phương trình tổng quát của mặt phẳng
Trong không gian Oxyz, mỗi mặt phẳng đều có phương trình dạng Ax + By + Cz + D = 0, trong đó A, B, C không đồng thời bằng 0, được gọi là phương trình tổng quát của mặt phẳng đó. |
3. Lập phương trình tổng quát của mặt phẳng
Trong không gian Oxyz, nếu mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) đi qua điểm \({M_0}({x_0};{y_0};{z_0})\) và có vecto pháp tuyến \(\overrightarrow n = (A;B;C)\) có phương trình là: \(A(x - {x_0}) + B(y - {y_0}) + C(z - {z_0}) = 0 \Leftrightarrow Ax + By + Cz + D = 0\), với \(D = - (A{x_0} + B{y_0} + C{z_0})\) |
Bài toán viết phương trình mặt phẳng đi qua điểm M và biết cặp vecto chỉ phương:
Trong không gian Oxyz, bài toán viết phương trình mặt phẳng đi qua điểm M và biết cặp vecto chỉ phương \(\overrightarrow u \), \(\overrightarrow v \) có thể thực hiện theo các bước sau:
Bài toán viết phương trình mặt phẳng đi qua ba điểm không thẳng hàng:
Trong không gian Oxyz, bài toán viết phương trình mặt phẳng đi qua ba điểm không thẳng hàng A, B, C có thể thực hiện theo các bước sau:
4. Điều kiện để hai mặt phẳng vuông góc với nhau
Trong không gian Oxyz, cho hai mặt phẳng: \(\left( \alpha \right):Ax + By + Cz + D = 0,\left( \beta \right):A'x + B'y + C'z + D' = 0,\) với hai vecto pháp tuyến \(\overrightarrow n = (A;B;C)\), \(\overrightarrow {n'} = (A';B';C')\) tương ứng. Khi đó: \(\left( \alpha \right) \bot \left( \beta \right) \Leftrightarrow \overrightarrow n \bot \overrightarrow {n'} \Leftrightarrow AA' + BB' + CC' = 0\). |
5. Điều kiện để hai mặt phẳng song song với nhau
Trong không gian Oxyz, cho hai mặt phẳng: \(\left( \alpha \right):Ax + By + Cz + D = 0,\left( \beta \right):A'x + B'y + C'z + D' = 0,\) với hai vecto pháp tuyến \(\overrightarrow n = (A;B;C)\), \(\overrightarrow {n'} = (A';B';C')\) tương ứng. Khi đó: \(\left( \alpha \right)//\left( \beta \right) \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {n'} = k\overrightarrow n \\D' \ne kD\end{array} \right.\) với k nào đó. |
6. Khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng
Trong không gian Oxyz, khoảng cách từ điểm \({M_0}({x_0};{y_0};{z_0})\) đến mặt phẳng (P): Ax + By + Cz + D = 0 là: \(d(M,(P)) = \frac{{\left| {A{x_0}{\rm{ }} + {\rm{ }}B{y_0}{\rm{ }} + {\rm{ }}C{z_0}{\rm{ }} + {\rm{ }}D} \right|}}{{\sqrt {{A^2} + {B^2} + {C^2}} }}\) |
Phương trình mặt phẳng là một công cụ quan trọng trong hình học không gian, cho phép chúng ta mô tả vị trí của một mặt phẳng trong không gian Oxyz. Hiểu rõ lý thuyết và cách áp dụng phương trình mặt phẳng là yếu tố then chốt để giải quyết các bài toán liên quan đến hình học không gian trong chương trình Toán 12 Kết nối tri thức.
Một mặt phẳng được xác định duy nhất bởi một điểm thuộc mặt phẳng và một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng. Vectơ pháp tuyến là vectơ vuông góc với mọi vectơ nằm trong mặt phẳng.
Nếu n = (a; b; c) là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (P), thì phương trình của mặt phẳng (P) có dạng:
a(x - x0) + b(y - y0) + c(z - z0) = 0
Trong đó, (x0; y0; z0) là tọa độ của một điểm thuộc mặt phẳng (P).
Ba điểm A, B, C không thẳng hàng xác định một mặt phẳng duy nhất. Để kiểm tra ba điểm A(xA; yA; zA), B(xB; yB; zB), C(xC; yC; zC) không thẳng hàng, ta kiểm tra xem vectơ AB và AC có cùng phương hay không. Nếu AB = kAC với k là một số thực khác 0 thì ba điểm A, B, C thẳng hàng.
Đường thẳng d có phương trình tham số:
{ x = x0 + aty = y0 + btz = z0 + ct }
Mặt phẳng (P) có phương trình Ax + By + Cz + D = 0. Đường thẳng d nằm trong mặt phẳng (P) khi và chỉ khi:
A(x0 + at) + B(y0 + bt) + C(z0 + ct) + D = 0 với mọi t.
Điều này tương đương với hệ phương trình:
{ Aa + Bb + Cc = 0A x0 + B y0 + C z0 + D = 0 }
Cho hai mặt phẳng (P1) và (P2) lần lượt có vectơ pháp tuyến n1 và n2. Góc φ giữa hai mặt phẳng là góc giữa hai vectơ pháp tuyến của chúng.
cos φ = |n1 . n2| / (||n1|| . ||n2||)
Ví dụ 1: Lập phương trình mặt phẳng đi qua điểm A(1; 2; 3) và có vectơ pháp tuyến n = (1; -1; 2).
Giải: Phương trình mặt phẳng có dạng: 1(x - 1) - 1(y - 2) + 2(z - 3) = 0
⇔ x - y + 2z - 5 = 0
Ví dụ 2: Tìm góc giữa hai mặt phẳng (P1): x + y + z - 1 = 0 và (P2): x - y + z - 2 = 0.
Giải: Vectơ pháp tuyến của (P1) là n1 = (1; 1; 1). Vectơ pháp tuyến của (P2) là n2 = (1; -1; 1).
cos φ = |(1)(1) + (1)(-1) + (1)(1)| / (√(12 + 12 + 12) . √(12 + (-1)2 + 12)) = 1 / (√3 . √3) = 1/3
⇒ φ ≈ 70.53°
Hy vọng bài học này đã cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản và hữu ích về lý thuyết Phương trình mặt phẳng Toán 12 Kết nối tri thức. Chúc bạn học tập tốt!