1. Môn Toán
  2. Giải bài 1.10 trang 10 sách bài tập toán 12 - Kết nối tri thức

Giải bài 1.10 trang 10 sách bài tập toán 12 - Kết nối tri thức

Giải bài 1.10 trang 10 Sách bài tập Toán 12 - Kết nối tri thức

Montoan.com.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài tập 1.10 trang 10 Sách bài tập Toán 12 - Kết nối tri thức. Bài giải được trình bày rõ ràng, dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Chúng tôi luôn cập nhật nhanh chóng và chính xác các lời giải bài tập Toán 12, đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh trên toàn quốc.

Một vật chuyển động dọc theo một trục số nằm ngang, chiều dương từ trái sang phải. Giả sử vị trí của vật (x) (mét) từ thời điểm (t = 0) giây đến thời điểm (t = 5) giây được cho bởi công thức (xleft( t right)={{t}^{3}}-7{{t}^{2}}+11t+5). a) Xác định vận tốc (v) của vật. Xác định khoảng thời gian vật chuyển động sang phải và khoảng thời gian vật chuyển động sang trái. b) Tìm tốc độ của vật và thời điểm vật dừng lại. Tính tốc độ cực đại của vật trong khoảng thời gian từ (t = 1) đến

Đề bài

Một vật chuyển động dọc theo một trục số nằm ngang, chiều dương từ trái sang phải. Giả sử vị trí của vật \(x\) (mét) từ thời điểm \(t = 0\) giây đến thời điểm \(t = 5\) giây được cho bởi công thức \(x\left( t \right)={{t}^{3}}-7{{t}^{2}}+11t+5\).

a) Xác định vận tốc \(v\) của vật. Xác định khoảng thời gian vật chuyển động sang phải và khoảng thời gian vật chuyển động sang trái.

b) Tìm tốc độ của vật và thời điểm vật dừng lại. Tính tốc độ cực đại của vật trong khoảng thời gian từ \(t = 1\) đến \(t = 4\) giây.

c) Xác định gia tốc \(a\) của vật. Tìm khoảng thời gian vật tăng tốc và khoảng thời gian vật giảm tốc.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 1.10 trang 10 sách bài tập toán 12 - Kết nối tri thức 1

Ý a: Vận tốc của vật là \(x'\left( t \right)\). Xác định hướng chuyển động của vật sau đó xét dấu vận tốc, cùng chiều dương thì vận tốc dương và ngược lại (chiều dương chuyển động là trái sang phải theo đề bài).

Ý b: Tốc độ của vật là \(\left| {v\left( t \right)} \right|\). Vật dừng lại khi tốc độ bằng \(0\), tìm t thỏa mãn điều kiện này. Tốc độ cực đại của vật từ \(t = 1\) giây đến \(t = 4\) giây là \(\mathop {\max }\limits_{t \in \left[ {1;4} \right]} \left| {v\left( t \right)} \right|\), tìm \(\mathop {\max }\limits_{t \in \left[ {1;4} \right]} \left| {v\left( t \right)} \right|\) bằng cách xét dấu \(\left| {v\left( t \right)} \right|\) trên \(\left[ {1;4} \right]\), vận dụng kiến thức về dấu của tam thức bậc hai và giá trị tuyệt đối.

Ý c: Tính gia tốc \(a = v'\left( t \right)\). Vật tăng tốc khi \(\) và giảm tốc khi \(a\left( t \right) < 0\). Với \(t \in \left[ {0;5} \right]\), xét dấu \(a\) để tìm được t theo yêu cầu. 

Lời giải chi tiết

Ta có \(x\left( t \right) = {t^3} - 7{t^2} + 11t + 5,t \in \left[ {0;5} \right]\).

a) Vận tốc của vật là \(v\left( t \right) = x'\left( t \right) = 3{t^2} - 14t + 11,t \in \left[ {0;5} \right]\) (m/s).

Ta có \(v\left( t \right) = 0 \Leftrightarrow 3{t^2} - 14t + 11 = 0 \Leftrightarrow t = 1\) hoặc \(t = \frac{{11}}{3}\).

Theo đề bài, vật chuyển động với chiều dương từ trái sang phải tức là vật chuyển động sang phải khi \(v\left( t \right) > 0\) và chuyển động sang trái khi \(v\left( t \right) < 0\).

Ta xét dấu của \(v\left( t \right)\) trên \(\left[ {0;5} \right]\):

Ta có \(v\left( t \right) > 0\) khi \(t \in \left( {0;1} \right)\) hoặc \(t \in \left( {\frac{{11}}{3};5} \right)\); \(v\left( t \right) < 0\) khi \(t \in \left( {1;\frac{{11}}{3}} \right)\).

Do đó vật chuyển động sang phải trong khoảng thời điểm từ \(0\) giây đến \(1\) giây và từ \(\frac{{11}}{3}\) giây đến \(5\) giây; vật chuyển động sang trái trong khoảng thời điểm từ \(1\) giây đến \(\frac{{11}}{3}\) giây.

b) Tốc độ của vật là \(\left| {v\left( t \right)} \right| = x'\left( t \right) = 3{t^2} - 14t + 11,t \in \left[ {0;5} \right].\)

Vật dừng lại khi tốc độ bằng \(0\). Ta có \(\left| {v\left( t \right)} \right| = 0 \Leftrightarrow 3{t^2} - 14t + 11 = 0 \Leftrightarrow t = 1\) hoặc \(t = \frac{{11}}{3}\).

Suy ra vật dừng lại tại thời điểm \(t = 1\) giây hoặc \(t = \frac{{11}}{3}\) giây.

Xét \(v\left( t \right) = 3{t^2} - 14t + 11,t \in \left[ {1;4} \right]\). Tốc độ cực đại của vật từ \(t = 1\) giây đến \(t = 4\) giây là \(\mathop {\max }\limits_{t \in \left[ {1;4} \right]} \left| {v\left( t \right)} \right|\).

Xét hàm số \(\left| {v\left( t \right)} \right| = \left| {3{t^2} - 14t + 11} \right|,t \in \left[ {1;4} \right]\)

Ở ý a ta đã xét dấu của \(v\left( t \right)\) trên \(\left[ {0;5} \right]\) nên ta thu được dấu \(v\left( t \right)\) trên \(\left[ {1;4} \right]\) như sau: \(v\left( t \right) > 0\) khi \(t \in \left( {\frac{{11}}{3};4} \right)\); \(v\left( t \right) < 0\) khi \(t \in \left( {1;\frac{{11}}{3}} \right)\).

Do đó ta có giá trị của hàm \(\left| {v\left( t \right)} \right|\) trên \(\left[ {1;4} \right]\) là

+ \(\left| {v\left( t \right)} \right| = v\left( t \right) = 3{t^2} - 14t + 11,t \in \left( {\frac{{11}}{3};4} \right)\)

+ \(\left| {v\left( t \right)} \right| = - v\left( t \right) = - 3{t^2} + 14t - 11,t \in \left( {1;\frac{{11}}{3}} \right)\)

Lập bảng xét dấu \(\left| {v\left( t \right)} \right|\) trên \(\left[ {1;4} \right]\) như sau

Giải bài 1.10 trang 10 sách bài tập toán 12 - Kết nối tri thức 2

Từ bảng trên ta có \(\mathop {\max }\limits_{t \in \left[ {1;4} \right]} \left| {v\left( t \right)} \right| = \frac{{16}}{3}\).

Vậy tốc độ cực đại của vật từ \(t = 1\) giây đến \(t = 4\) giây là \(\frac{{16}}{3}\) m/s.

c) Gia tốc của vật là \(a\left( t \right) = v'\left( t \right) = 6t - 14\). Khi đó \(a\left( t \right) = 0 \Leftrightarrow 6t - 14 = 0 \Leftrightarrow t = \frac{7}{3}\)

Vật tăng tốc khi \(\) và giảm tốc khi \(a\left( t \right) < 0\). Với \(t \in \left[ {0;5} \right]\) ta có:

\(a\left( t \right) > 0\) khi \(t \in \left[ {\frac{7}{3};5} \right]\) và \(a\left( t \right) < 0\) khi \(t \in \left[ {0;\frac{7}{3}} \right]\).

Vậy vật tăng tốc trong khoảng thời gian từ \(\frac{7}{3}\) giây đến \(5\) giây và giảm tốc trong khoảng thời gian từ \(0\) giây đến \(\frac{7}{3}\) giây.

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài 1.10 trang 10 sách bài tập toán 12 - Kết nối tri thức trong chuyên mục bài tập toán 12 trên nền tảng soạn toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học phổ thông này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 12 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vào đại học.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài 1.10 trang 10 Sách bài tập Toán 12 - Kết nối tri thức: Tổng quan

Bài 1.10 trang 10 Sách bài tập Toán 12 - Kết nối tri thức thuộc chương trình học Toán 12, tập trung vào việc ôn tập chương 1: Hàm số bậc hai. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về parabol, điều kiện để hàm số bậc hai có cực trị, và các tính chất liên quan để giải quyết các bài toán cụ thể.

Nội dung chi tiết bài 1.10

Bài 1.10 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Xác định các hệ số a, b, c của hàm số bậc hai: Học sinh cần xác định đúng các hệ số này để phân tích và tìm hiểu các đặc điểm của parabol.
  • Tìm tọa độ đỉnh của parabol: Sử dụng công thức x = -b/2a để tìm hoành độ đỉnh, sau đó thay vào hàm số để tìm tung độ đỉnh.
  • Xác định trục đối xứng của parabol: Trục đối xứng là đường thẳng x = -b/2a.
  • Tìm khoảng đồng biến, nghịch biến của hàm số: Dựa vào dấu của hệ số a và tọa độ đỉnh để xác định khoảng đồng biến và nghịch biến.
  • Tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số: Nếu a < 0, hàm số có giá trị lớn nhất tại đỉnh; nếu a > 0, hàm số có giá trị nhỏ nhất tại đỉnh.
  • Giải các bài toán ứng dụng liên quan đến hàm số bậc hai: Các bài toán này thường yêu cầu học sinh sử dụng hàm số bậc hai để mô tả và giải quyết các vấn đề thực tế.

Phương pháp giải bài tập 1.10 hiệu quả

Để giải bài tập 1.10 trang 10 Sách bài tập Toán 12 - Kết nối tri thức một cách hiệu quả, học sinh cần:

  1. Nắm vững lý thuyết: Hiểu rõ các khái niệm, định lý, công thức liên quan đến hàm số bậc hai.
  2. Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và làm quen với các dạng bài tập.
  3. Sử dụng các công cụ hỗ trợ: Sử dụng máy tính bỏ túi, phần mềm vẽ đồ thị để kiểm tra kết quả và trực quan hóa hàm số.
  4. Phân tích kỹ đề bài: Đọc kỹ đề bài, xác định đúng yêu cầu và các thông tin đã cho.
  5. Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong, kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Ví dụ minh họa giải bài 1.10

Ví dụ: Cho hàm số y = x2 - 4x + 3. Tìm tọa độ đỉnh của parabol.

Giải:

Hàm số có dạng y = ax2 + bx + c, với a = 1, b = -4, c = 3.

Hoành độ đỉnh: x = -b/2a = -(-4)/(2*1) = 2.

Tung độ đỉnh: y = (2)2 - 4(2) + 3 = 4 - 8 + 3 = -1.

Vậy tọa độ đỉnh của parabol là (2; -1).

Lưu ý quan trọng

Khi giải bài tập về hàm số bậc hai, cần chú ý đến các trường hợp đặc biệt như:

  • Hàm số không có cực trị (a = 0).
  • Hàm số có hai nghiệm phân biệt, nghiệm kép, hoặc không có nghiệm.
  • Các bài toán ứng dụng yêu cầu học sinh phải hiểu rõ ý nghĩa của các tham số trong hàm số.

Kết luận

Bài 1.10 trang 10 Sách bài tập Toán 12 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về hàm số bậc hai. Bằng cách nắm vững lý thuyết, luyện tập thường xuyên, và áp dụng các phương pháp giải hiệu quả, học sinh có thể tự tin giải quyết các bài tập tương tự.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12