1. Môn Toán
  2. Giải mục 1 trang 22, 23, 24, 25, 26 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải mục 1 trang 22, 23, 24, 25, 26 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải mục 1 trang 22, 23, 24, 25, 26 SGK Toán 12 tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 12 tập 2 của montoan.com.vn. Ở bài viết này, chúng tôi sẽ cùng nhau đi sâu vào giải chi tiết các bài tập trong mục 1, cụ thể là các trang 22, 23, 24, 25 và 26 của sách giáo khoa Toán 12 tập 2.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em hiểu rõ bản chất của từng bài toán, nắm vững phương pháp giải và tự tin áp dụng vào các bài tập tương tự. Hãy cùng bắt đầu hành trình khám phá Toán học ngay thôi!

Trong Hình 4.10, gọi (H) là hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số (y = x - 3), trục hoành và các đường thẳng (x = 1) và (x = 6).

LT1

    Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 23 SGK Toán 12 Cùng khám phá

    Tính diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số \(y = {x^3}\), trục hoành và các đường thẳng \(x = - 3,x = 2\).

    Phương pháp giải:

    - Xác định ình phẳng cần tính diện tích.

    - Phân tích dấu của hàm \(y = {x^3}\).

    - Tìm biểu thức diện tích tổng quát.

    - Tính các tích phân dựa trên biểu thức diện tích tổng quát.

    Lời giải chi tiết:

    Hình phẳng được giới hạn bởi đồ thị hàm số \(y = {x^3}\), trục hoành \(y = 0\), và hai đường thẳng \(x = - 3\) và \(x = 2\). Tại các khoảng khác nhau, đồ thị có thể nằm bên trên hoặc bên dưới trục hoành, nên cần tính tích phân của giá trị tuyệt đối \(|{x^3}|\) để đảm bảo kết quả diện tích là dương.

    - Từ \(x = - 3\) đến \(x = 0\), \(y = {x^3}\) là âm.

    - Từ \(x = 0\) đến \(x = 2\), \(y = {x^3}\) là dương.

    Diện tích hình phẳng được tính bằng cách lấy tích phân của \(|{x^3}|\) từ \(x = - 3\) đến \(x = 2\)

    \(S = \int_{ - 3}^0 - {x^3}{\mkern 1mu} dx + \int_0^2 {{x^3}} {\mkern 1mu} dx\)

    Trong khoảng \(x \in [ - 3,0]\), đổi dấu hàm số \({x^3}\) để đảm bảo diện tích là dương.

    Tích phân của \( - {x^3}\) trong khoảng \([ - 3,0]\):

    \(\int_{ - 3}^0 - {x^3}{\mkern 1mu} dx = - \left[ {\frac{{{x^4}}}{4}} \right]_{ - 3}^0 = - \left( {\frac{{{0^4}}}{4} - \frac{{{{( - 3)}^4}}}{4}} \right) = - \left( {0 - \frac{{81}}{4}} \right) = \frac{{81}}{4}\)

    Tích phân của \({x^3}\) trong khoảng \(\left[ {0,{\rm{ }}2} \right]\):

    \(\int_0^2 {{x^3}} {\mkern 1mu} dx = \left[ {\frac{{{x^4}}}{4}} \right]_0^2 = \frac{{{2^4}}}{4} - \frac{{{0^4}}}{4} = \frac{{16}}{4} = 4\)

    Diện tích tổng cộng là tổng của hai kết quả tích phân:

    \(S = \frac{{81}}{4} + 4 = \frac{{81}}{4} + \frac{{16}}{4} = \frac{{97}}{4}\)

    Vậy, diện tích của hình phẳng là:

    \(S = \frac{{97}}{4} = 24.25\).

    HĐ1

      Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 22 SGK Toán 12 Cùng khám phá

      Trong Hình 4.10, gọi (H) là hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số \(y = x - 3\), trục hoành và các đường thẳng \(x = 1\) và \(x = 6\).

      Giải mục 1 trang 22, 23, 24, 25, 26 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 0 1

      a) Tính diện tích của (H).

      b) Tính các tích phân \(\int_1^6 {(x - 3)} {\mkern 1mu} dx\) và \(\int_1^6 | x - 3|{\mkern 1mu} dx\). So sánh hai tích phân này với kết quả tính được ở câu a và rút ra nhận xét.

      Phương pháp giải:

      a)

      Diện tích (H) có thể tính bằng cách cộng diện tích của hai tam giác. Diện tích của tam giác được tính bằng công thức:

      \(S = \frac{1}{2} \times h \times \)đáy

      b)

      - Tính trực tiếp các tích phân \(\int_1^6 {(x - 3)dx} \) và \(\int_1^6 {\left| {x - 3} \right|dx} \).

      - So sánh kết quả của hai tích phân này với diện tích tính được ở câu a để rút ra nhận xét.

      Lời giải chi tiết:

      a)

      Hình phẳng (H) trong đề bài là hai hình tam giác vuông, với các cạnh là:

      - Đáy của tam giác thứ nhất: \(6 - 3 = 3\)

      - Chiều cao của tam giác thứ nhất: \(3 - 0 = 3\)

      - Đáy của tam giác thứ hai: \(3 - 1 = 2\)

      - Chiều cao của tam giác thứ nhất: \(0 - ( - 2) = 2\)

      Diện tích tam giác được tính theo công thức:

      \(S = \frac{1}{2} \times 3 \times 3 + \frac{1}{2} \times 2 \times 2 = \frac{9}{2} + 2 = 6,5\)

      b)

      Tính tích phân thứ nhất:

      \(\int_1^6 {(x - 3)} {\mkern 1mu} dx = \left[ {\frac{{{{(x - 3)}^2}}}{2}} \right]_1^6 = \frac{9}{2} - 2 = \frac{7}{2} = 2,5\)

      Tính tích phân thứ hai:

      \(\int_1^6 | x - 3|{\mkern 1mu} dx = \int_1^3 {(3 - x)} {\mkern 1mu} dx + \int_3^6 {(x - 3)} {\mkern 1mu} dx = 2 + \frac{9}{2} = 6,5\)

      Nhận xét:

      - Tích phân thứ nhất \(\int_1^6 {(x - 3)} {\mkern 1mu} dx = 3.5\) không phản ánh diện tích thực của hình phẳng, vì hàm số nhận giá trị âm trong khoảng từ 1 đến 3.

      - Tích phân thứ hai \(\int_1^6 | x - 3|{\mkern 1mu} dx = 6.5\) chính là diện tích hình phẳng tính được ở câu a, vì nó tính giá trị tuyệt đối của hàm số, tức là cả phần âm và phần dương.

      LT2

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 26 SGK Toán 12 Cùng khám phá

        Tính diện tích hình phẳng được tô màu trong Hình 4.18.

        Giải mục 1 trang 22, 23, 24, 25, 26 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 4 1

        Phương pháp giải:

        - Xác định giao điểm của hai đường \(y = {x^3}\) và \(y = x\) bằng cách giải phương trình: \({x^3} = x\)

        - Diện tích hình phẳng giữa hai đường cong \(y = {x^3}\) và \(y = x\) trong khoảng từ \(x = - 1\) đến \(x = 1\) được tính bằng:

        \(S = \int_{ - 1}^1 | x - {x^3}|{\mkern 1mu} dx\)

        Lời giải chi tiết:

        Giao điểm của hai đường \(y = {x^3}\) và \(y = x\) là:

        \({x^3} = x \Leftrightarrow x({x^2} - 1) = 0\)

        Suy ra: \(x = 0\), \(x = 1\), và \(x = - 1\).

        Vì trên khoảng từ \( - 1\) đến 0, \(y = {x^3}\) nằm trên \(y = x\), và trên khoảng từ 0 đến 1, \(y = x\) nằm trên \(y = {x^3}\), ta có:

        \(S = \int_{ - 1}^0 {({x^3} - x)} {\mkern 1mu} dx + \int_0^1 {(x - {x^3})} {\mkern 1mu} dx\)

        Tính tích phân:

        \(\int_{ - 1}^0 {({x^3} - x)} {\mkern 1mu} dx = \left[ {\frac{{{x^4}}}{4} - \frac{{{x^2}}}{2}} \right]_{ - 1}^0 = \left( {0 - 0} \right) - \left( {\frac{1}{4} - \frac{1}{2}} \right) = - \frac{1}{4} + \frac{1}{2} = \frac{1}{4}\)

        \(\int_0^1 {(x - {x^3})} {\mkern 1mu} dx = \left[ {\frac{{{x^2}}}{2} - \frac{{{x^4}}}{4}} \right]_0^1 = \left( {\frac{1}{2} - \frac{1}{4}} \right) - (0 - 0) = \frac{1}{4}\)

        Vậy diện tích hình phẳng là:

        \(S = \frac{1}{4} + \frac{1}{4} = \frac{1}{2}\).

        HĐ2

          Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 24 SGK Toán 12 Cùng khám phá

          Cho hai hàm số \(f(x) = 6 - x\), \(g(x) = \frac{1}{6}{x^2} + 1\).

          a) Tính \({S_1}\) là diện tích hình phẳng giới hạn bởi trục hoành, hai đường thẳng \(x = 1,{\rm{ }}x = 3\) và đồ thị hàm số \(y = f\left( x \right).\)

          b) Tính \({S_2}\) là diện tích hình phẳng giới hạn bởi trục hoành, hai đường thẳng \(x = 1,{\rm{ }}x = 3\) và đồ thị hàm số \(y = g\left( x \right).\)

          c) Qua \({S_1},\,\,{S_2}\) tính diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hai hàm số

          \(y = f\left( x \right),{\rm{ }}y = g\left( x \right)\) và các đường thẳng \(x = 1,{\rm{ }}x = 3\). (phần hình phẳng được gạch chéo trong Hình 4.15).

          Giải mục 1 trang 22, 23, 24, 25, 26 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 3 1

          Phương pháp giải:

          a) Tính diện tích \({S_1}\) bằng cách lấy tích phân của hàm số \(f(x) = 6 - x\) từ \(x = 1\) đến \(x = 3\)

          b) Tính diện tích \({S_2}\) bằng cách lấy tích phân của hàm số \(g(x) = \frac{1}{6}{x^2} + 1\) từ \(x = 1\) đến \(x = 3\).

          c) Tính diện tích hình phẳng giới hạn bởi hai đồ thị bằng cách lấy hiệu diện tích \({S_1} - {S_2}\).

          Lời giải chi tiết:

          a) Tính \({S_1}\)

          Diện tích \({S_1}\) là diện tích hình phẳng giới hạn bởi trục hoành, hai đường thẳng \(x = 1\), \(x = 3\) và đồ thị hàm số \(y = f(x)\):

          \({S_1} = \int_1^3 {(6 - x)} dx\)

          Tính tích phân:

          \({S_1} = \left[ {6x - \frac{{{x^2}}}{2}} \right]_1^3\)

          \({S_1} = \left( {6 \cdot 3 - \frac{{{3^2}}}{2}} \right) - \left( {6 \cdot 1 - \frac{{{1^2}}}{2}} \right)\)

          \({S_1} = (18 - 4.5) - (6 - 0.5) = 13.5 - 5.5 = 8\)

          b) Tính \({S_2}\)

          Diện tích \({S_2}\) là diện tích hình phẳng giới hạn bởi trục hoành, hai đường thẳng \(x = 1\), \(x = 3\) và đồ thị hàm số \(y = g(x)\):

          \({S_2} = \int_1^3 {\left( {\frac{1}{6}{x^2} + 1} \right)} dx\)

          Tính tích phân:

          \({S_2} = \left[ {\frac{1}{6} \cdot \frac{{{x^3}}}{3} + x} \right]_1^3\)

          \({S_2} = \left( {\frac{1}{6} \cdot \frac{{27}}{3} + 3} \right) - \left( {\frac{1}{6} \cdot \frac{1}{3} + 1} \right)\)

          \({S_2} = \left( {\frac{9}{6} + 3} \right) - \left( {\frac{1}{{18}} + 1} \right)\)

          \({S_2} = (1.5 + 3) - \left( {\frac{1}{{18}} + 1} \right) = 4.5 - \frac{{19}}{{18}} = \frac{{81}}{{18}} - \frac{{19}}{{18}} = \frac{{62}}{{18}} \approx 3,44\)

          c) Tính diện tích hình phẳng giữa hai đồ thị

          Diện tích hình phẳng giới hạn bởi hai đồ thị \(f(x)\) và \(g(x)\) trong khoảng \(x = 1\) đến \(x = 3\) là:

          \(S = {S_1} - {S_2} = 8 - 3,44 = 4,56\)

          Vậy, diện tích hình phẳng giữa hai đồ thị là \(S = 4,56\).

          VD1

            Trả lời câu hỏi Vận dụng 1 trang 24 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Một cái cổng có kích thước như Hình 4.14a. Vòm cổng có hình dạng một parabol có đỉnh \(I(0;2)\) và đi qua điểm \(B\left( {\frac{5}{2};\frac{3}{2}} \right)\) như Hình 4.14b. Tính diện tích hai cánh cửa cổng.

            Giải mục 1 trang 22, 23, 24, 25, 26 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 2 1

            Phương pháp giải:

            - Xác định phương trình parabol.

            - Tính diện tích một cánh cửa cổng bằng cách tính tích phân diện tích hình phẳng giới hạn bởi parabol và trục hoành trong khoảng từ \(x = 0\) đến \(x = \frac{5}{2}\).

            - Nhân diện tích một cánh cửa với 2 để ra diện tích hai cánh cửa cổng.

            Lời giải chi tiết:

            Xác định phương trình parabol đỉnh \(I(0;2)\) có dạng:

            \(y = a{x^2} + 2\)

            Sử dụng điểm \(B\left( {\frac{5}{2};\frac{3}{2}} \right)\) để tìm hệ số \(a\):

            \(\frac{3}{2} = a{\left( {\frac{5}{2}} \right)^2} + 2\)

            Giải ra ta được:

            \(a = - \frac{2}{{25}}\)

            Vậy phương trình của parabol là:

            \(y = - \frac{2}{{25}}{x^2} + 2\)

            Diện tích một cánh cửa là diện tích hình phẳng giới hạn bởi parabol và trục hoành trong khoảng từ \(x = 0\) đến \(x = \frac{5}{2}\), được tính bằng tích phân:

            \(S = 2\int_0^{\frac{5}{2}} {\left( { - \frac{2}{{25}}{x^2} + 2} \right)} dx\)

            Tính tích phân:

            \(S = 2\left[ {\left( { - \frac{2}{{25}} \cdot \frac{{{x^3}}}{3} + 2x} \right)} \right]_0^{\frac{5}{2}}\)

            \(S = 2\left[ { - \frac{2}{{25}} \cdot \frac{{125}}{{24}} + 2 \cdot \frac{5}{2}} \right]\)

            \(S = 2\left( { - \frac{5}{{12}} + 5} \right) = 2\left( {\frac{{55}}{{12}}} \right) = \frac{{55}}{6}\)

            Vậy, diện tích hai cánh cửa cổng là: \(9,167{{\rm{m}}^2}\).

            Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
            • HĐ1
            • LT1
            • VD1
            • HĐ2
            • LT2

            Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 22 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Trong Hình 4.10, gọi (H) là hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số \(y = x - 3\), trục hoành và các đường thẳng \(x = 1\) và \(x = 6\).

            Giải mục 1 trang 22, 23, 24, 25, 26 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 1

            a) Tính diện tích của (H).

            b) Tính các tích phân \(\int_1^6 {(x - 3)} {\mkern 1mu} dx\) và \(\int_1^6 | x - 3|{\mkern 1mu} dx\). So sánh hai tích phân này với kết quả tính được ở câu a và rút ra nhận xét.

            Phương pháp giải:

            a)

            Diện tích (H) có thể tính bằng cách cộng diện tích của hai tam giác. Diện tích của tam giác được tính bằng công thức:

            \(S = \frac{1}{2} \times h \times \)đáy

            b)

            - Tính trực tiếp các tích phân \(\int_1^6 {(x - 3)dx} \) và \(\int_1^6 {\left| {x - 3} \right|dx} \).

            - So sánh kết quả của hai tích phân này với diện tích tính được ở câu a để rút ra nhận xét.

            Lời giải chi tiết:

            a)

            Hình phẳng (H) trong đề bài là hai hình tam giác vuông, với các cạnh là:

            - Đáy của tam giác thứ nhất: \(6 - 3 = 3\)

            - Chiều cao của tam giác thứ nhất: \(3 - 0 = 3\)

            - Đáy của tam giác thứ hai: \(3 - 1 = 2\)

            - Chiều cao của tam giác thứ nhất: \(0 - ( - 2) = 2\)

            Diện tích tam giác được tính theo công thức:

            \(S = \frac{1}{2} \times 3 \times 3 + \frac{1}{2} \times 2 \times 2 = \frac{9}{2} + 2 = 6,5\)

            b)

            Tính tích phân thứ nhất:

            \(\int_1^6 {(x - 3)} {\mkern 1mu} dx = \left[ {\frac{{{{(x - 3)}^2}}}{2}} \right]_1^6 = \frac{9}{2} - 2 = \frac{7}{2} = 2,5\)

            Tính tích phân thứ hai:

            \(\int_1^6 | x - 3|{\mkern 1mu} dx = \int_1^3 {(3 - x)} {\mkern 1mu} dx + \int_3^6 {(x - 3)} {\mkern 1mu} dx = 2 + \frac{9}{2} = 6,5\)

            Nhận xét:

            - Tích phân thứ nhất \(\int_1^6 {(x - 3)} {\mkern 1mu} dx = 3.5\) không phản ánh diện tích thực của hình phẳng, vì hàm số nhận giá trị âm trong khoảng từ 1 đến 3.

            - Tích phân thứ hai \(\int_1^6 | x - 3|{\mkern 1mu} dx = 6.5\) chính là diện tích hình phẳng tính được ở câu a, vì nó tính giá trị tuyệt đối của hàm số, tức là cả phần âm và phần dương.

            Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 23 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Tính diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số \(y = {x^3}\), trục hoành và các đường thẳng \(x = - 3,x = 2\).

            Phương pháp giải:

            - Xác định ình phẳng cần tính diện tích.

            - Phân tích dấu của hàm \(y = {x^3}\).

            - Tìm biểu thức diện tích tổng quát.

            - Tính các tích phân dựa trên biểu thức diện tích tổng quát.

            Lời giải chi tiết:

            Hình phẳng được giới hạn bởi đồ thị hàm số \(y = {x^3}\), trục hoành \(y = 0\), và hai đường thẳng \(x = - 3\) và \(x = 2\). Tại các khoảng khác nhau, đồ thị có thể nằm bên trên hoặc bên dưới trục hoành, nên cần tính tích phân của giá trị tuyệt đối \(|{x^3}|\) để đảm bảo kết quả diện tích là dương.

            - Từ \(x = - 3\) đến \(x = 0\), \(y = {x^3}\) là âm.

            - Từ \(x = 0\) đến \(x = 2\), \(y = {x^3}\) là dương.

            Diện tích hình phẳng được tính bằng cách lấy tích phân của \(|{x^3}|\) từ \(x = - 3\) đến \(x = 2\)

            \(S = \int_{ - 3}^0 - {x^3}{\mkern 1mu} dx + \int_0^2 {{x^3}} {\mkern 1mu} dx\)

            Trong khoảng \(x \in [ - 3,0]\), đổi dấu hàm số \({x^3}\) để đảm bảo diện tích là dương.

            Tích phân của \( - {x^3}\) trong khoảng \([ - 3,0]\):

            \(\int_{ - 3}^0 - {x^3}{\mkern 1mu} dx = - \left[ {\frac{{{x^4}}}{4}} \right]_{ - 3}^0 = - \left( {\frac{{{0^4}}}{4} - \frac{{{{( - 3)}^4}}}{4}} \right) = - \left( {0 - \frac{{81}}{4}} \right) = \frac{{81}}{4}\)

            Tích phân của \({x^3}\) trong khoảng \(\left[ {0,{\rm{ }}2} \right]\):

            \(\int_0^2 {{x^3}} {\mkern 1mu} dx = \left[ {\frac{{{x^4}}}{4}} \right]_0^2 = \frac{{{2^4}}}{4} - \frac{{{0^4}}}{4} = \frac{{16}}{4} = 4\)

            Diện tích tổng cộng là tổng của hai kết quả tích phân:

            \(S = \frac{{81}}{4} + 4 = \frac{{81}}{4} + \frac{{16}}{4} = \frac{{97}}{4}\)

            Vậy, diện tích của hình phẳng là:

            \(S = \frac{{97}}{4} = 24.25\).

            Trả lời câu hỏi Vận dụng 1 trang 24 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Một cái cổng có kích thước như Hình 4.14a. Vòm cổng có hình dạng một parabol có đỉnh \(I(0;2)\) và đi qua điểm \(B\left( {\frac{5}{2};\frac{3}{2}} \right)\) như Hình 4.14b. Tính diện tích hai cánh cửa cổng.

            Giải mục 1 trang 22, 23, 24, 25, 26 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 2

            Phương pháp giải:

            - Xác định phương trình parabol.

            - Tính diện tích một cánh cửa cổng bằng cách tính tích phân diện tích hình phẳng giới hạn bởi parabol và trục hoành trong khoảng từ \(x = 0\) đến \(x = \frac{5}{2}\).

            - Nhân diện tích một cánh cửa với 2 để ra diện tích hai cánh cửa cổng.

            Lời giải chi tiết:

            Xác định phương trình parabol đỉnh \(I(0;2)\) có dạng:

            \(y = a{x^2} + 2\)

            Sử dụng điểm \(B\left( {\frac{5}{2};\frac{3}{2}} \right)\) để tìm hệ số \(a\):

            \(\frac{3}{2} = a{\left( {\frac{5}{2}} \right)^2} + 2\)

            Giải ra ta được:

            \(a = - \frac{2}{{25}}\)

            Vậy phương trình của parabol là:

            \(y = - \frac{2}{{25}}{x^2} + 2\)

            Diện tích một cánh cửa là diện tích hình phẳng giới hạn bởi parabol và trục hoành trong khoảng từ \(x = 0\) đến \(x = \frac{5}{2}\), được tính bằng tích phân:

            \(S = 2\int_0^{\frac{5}{2}} {\left( { - \frac{2}{{25}}{x^2} + 2} \right)} dx\)

            Tính tích phân:

            \(S = 2\left[ {\left( { - \frac{2}{{25}} \cdot \frac{{{x^3}}}{3} + 2x} \right)} \right]_0^{\frac{5}{2}}\)

            \(S = 2\left[ { - \frac{2}{{25}} \cdot \frac{{125}}{{24}} + 2 \cdot \frac{5}{2}} \right]\)

            \(S = 2\left( { - \frac{5}{{12}} + 5} \right) = 2\left( {\frac{{55}}{{12}}} \right) = \frac{{55}}{6}\)

            Vậy, diện tích hai cánh cửa cổng là: \(9,167{{\rm{m}}^2}\).

            Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 24 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Cho hai hàm số \(f(x) = 6 - x\), \(g(x) = \frac{1}{6}{x^2} + 1\).

            a) Tính \({S_1}\) là diện tích hình phẳng giới hạn bởi trục hoành, hai đường thẳng \(x = 1,{\rm{ }}x = 3\) và đồ thị hàm số \(y = f\left( x \right).\)

            b) Tính \({S_2}\) là diện tích hình phẳng giới hạn bởi trục hoành, hai đường thẳng \(x = 1,{\rm{ }}x = 3\) và đồ thị hàm số \(y = g\left( x \right).\)

            c) Qua \({S_1},\,\,{S_2}\) tính diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hai hàm số

            \(y = f\left( x \right),{\rm{ }}y = g\left( x \right)\) và các đường thẳng \(x = 1,{\rm{ }}x = 3\). (phần hình phẳng được gạch chéo trong Hình 4.15).

            Giải mục 1 trang 22, 23, 24, 25, 26 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 3

            Phương pháp giải:

            a) Tính diện tích \({S_1}\) bằng cách lấy tích phân của hàm số \(f(x) = 6 - x\) từ \(x = 1\) đến \(x = 3\)

            b) Tính diện tích \({S_2}\) bằng cách lấy tích phân của hàm số \(g(x) = \frac{1}{6}{x^2} + 1\) từ \(x = 1\) đến \(x = 3\).

            c) Tính diện tích hình phẳng giới hạn bởi hai đồ thị bằng cách lấy hiệu diện tích \({S_1} - {S_2}\).

            Lời giải chi tiết:

            a) Tính \({S_1}\)

            Diện tích \({S_1}\) là diện tích hình phẳng giới hạn bởi trục hoành, hai đường thẳng \(x = 1\), \(x = 3\) và đồ thị hàm số \(y = f(x)\):

            \({S_1} = \int_1^3 {(6 - x)} dx\)

            Tính tích phân:

            \({S_1} = \left[ {6x - \frac{{{x^2}}}{2}} \right]_1^3\)

            \({S_1} = \left( {6 \cdot 3 - \frac{{{3^2}}}{2}} \right) - \left( {6 \cdot 1 - \frac{{{1^2}}}{2}} \right)\)

            \({S_1} = (18 - 4.5) - (6 - 0.5) = 13.5 - 5.5 = 8\)

            b) Tính \({S_2}\)

            Diện tích \({S_2}\) là diện tích hình phẳng giới hạn bởi trục hoành, hai đường thẳng \(x = 1\), \(x = 3\) và đồ thị hàm số \(y = g(x)\):

            \({S_2} = \int_1^3 {\left( {\frac{1}{6}{x^2} + 1} \right)} dx\)

            Tính tích phân:

            \({S_2} = \left[ {\frac{1}{6} \cdot \frac{{{x^3}}}{3} + x} \right]_1^3\)

            \({S_2} = \left( {\frac{1}{6} \cdot \frac{{27}}{3} + 3} \right) - \left( {\frac{1}{6} \cdot \frac{1}{3} + 1} \right)\)

            \({S_2} = \left( {\frac{9}{6} + 3} \right) - \left( {\frac{1}{{18}} + 1} \right)\)

            \({S_2} = (1.5 + 3) - \left( {\frac{1}{{18}} + 1} \right) = 4.5 - \frac{{19}}{{18}} = \frac{{81}}{{18}} - \frac{{19}}{{18}} = \frac{{62}}{{18}} \approx 3,44\)

            c) Tính diện tích hình phẳng giữa hai đồ thị

            Diện tích hình phẳng giới hạn bởi hai đồ thị \(f(x)\) và \(g(x)\) trong khoảng \(x = 1\) đến \(x = 3\) là:

            \(S = {S_1} - {S_2} = 8 - 3,44 = 4,56\)

            Vậy, diện tích hình phẳng giữa hai đồ thị là \(S = 4,56\).

            Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 26 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Tính diện tích hình phẳng được tô màu trong Hình 4.18.

            Giải mục 1 trang 22, 23, 24, 25, 26 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 4

            Phương pháp giải:

            - Xác định giao điểm của hai đường \(y = {x^3}\) và \(y = x\) bằng cách giải phương trình: \({x^3} = x\)

            - Diện tích hình phẳng giữa hai đường cong \(y = {x^3}\) và \(y = x\) trong khoảng từ \(x = - 1\) đến \(x = 1\) được tính bằng:

            \(S = \int_{ - 1}^1 | x - {x^3}|{\mkern 1mu} dx\)

            Lời giải chi tiết:

            Giao điểm của hai đường \(y = {x^3}\) và \(y = x\) là:

            \({x^3} = x \Leftrightarrow x({x^2} - 1) = 0\)

            Suy ra: \(x = 0\), \(x = 1\), và \(x = - 1\).

            Vì trên khoảng từ \( - 1\) đến 0, \(y = {x^3}\) nằm trên \(y = x\), và trên khoảng từ 0 đến 1, \(y = x\) nằm trên \(y = {x^3}\), ta có:

            \(S = \int_{ - 1}^0 {({x^3} - x)} {\mkern 1mu} dx + \int_0^1 {(x - {x^3})} {\mkern 1mu} dx\)

            Tính tích phân:

            \(\int_{ - 1}^0 {({x^3} - x)} {\mkern 1mu} dx = \left[ {\frac{{{x^4}}}{4} - \frac{{{x^2}}}{2}} \right]_{ - 1}^0 = \left( {0 - 0} \right) - \left( {\frac{1}{4} - \frac{1}{2}} \right) = - \frac{1}{4} + \frac{1}{2} = \frac{1}{4}\)

            \(\int_0^1 {(x - {x^3})} {\mkern 1mu} dx = \left[ {\frac{{{x^2}}}{2} - \frac{{{x^4}}}{4}} \right]_0^1 = \left( {\frac{1}{2} - \frac{1}{4}} \right) - (0 - 0) = \frac{1}{4}\)

            Vậy diện tích hình phẳng là:

            \(S = \frac{1}{4} + \frac{1}{4} = \frac{1}{2}\).

            Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 1 trang 22, 23, 24, 25, 26 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá trong chuyên mục giải bài tập toán 12 trên nền tảng tài liệu toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học phổ thông này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 12 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vào đại học.
            Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
            Facebook: MÔN TOÁN
            Email: montoanmath@gmail.com

            Giải mục 1 trang 22, 23, 24, 25, 26 SGK Toán 12 tập 2: Tổng quan và Phương pháp tiếp cận

            Mục 1 của SGK Toán 12 tập 2 thường tập trung vào một chủ đề quan trọng trong chương trình, ví dụ như Đạo hàm, Tích phân, hoặc Số phức. Việc nắm vững kiến thức nền tảng của mục này là vô cùng quan trọng để giải quyết các bài tập phức tạp hơn trong các chương tiếp theo.

            Nội dung chính của Mục 1

            • Trang 22: Giới thiệu các khái niệm cơ bản, định nghĩa, tính chất liên quan đến chủ đề của mục.
            • Trang 23-26: Các bài tập vận dụng, bài tập trắc nghiệm, bài tập tự luận để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.

            Phương pháp giải bài tập hiệu quả

            1. Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ yêu cầu của bài toán, các dữ kiện đã cho và kết quả cần tìm.
            2. Xác định kiến thức cần sử dụng: Liên hệ bài toán với các khái niệm, định lý, công thức đã học.
            3. Lập kế hoạch giải: Xác định các bước cần thực hiện để giải bài toán.
            4. Thực hiện giải: Thực hiện các bước giải theo kế hoạch đã lập, chú ý kiểm tra lại kết quả.
            5. Phân tích kết quả: Đánh giá tính hợp lý của kết quả, so sánh với các kết quả khác nếu có.

            Giải chi tiết các bài tập trang 22

            Ở trang 22, các bài tập thường tập trung vào việc kiểm tra sự hiểu biết của học sinh về các khái niệm cơ bản. Ví dụ:

            Bài 1:

            (Đề bài ví dụ) Tính đạo hàm của hàm số y = x2 + 2x - 1.

            Giải:

            Áp dụng quy tắc đạo hàm của tổng và đạo hàm của hàm số lũy thừa, ta có:

            y' = 2x + 2

            Bài 2:

            (Đề bài ví dụ) Tìm tập xác định của hàm số y = √(x - 1).

            Giải:

            Hàm số y = √(x - 1) xác định khi và chỉ khi x - 1 ≥ 0, tức là x ≥ 1. Vậy tập xác định của hàm số là [1, +∞).

            Giải chi tiết các bài tập trang 23, 24, 25, 26

            Các bài tập từ trang 23 đến 26 thường có độ khó cao hơn, đòi hỏi học sinh phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học và kỹ năng giải toán. Các dạng bài tập thường gặp bao gồm:

            • Bài tập về ứng dụng đạo hàm để khảo sát hàm số.
            • Bài tập về tìm cực trị của hàm số.
            • Bài tập về giải phương trình, bất phương trình.
            • Bài tập về tích phân.

            Để giải các bài tập này, học sinh cần nắm vững các kiến thức về đạo hàm, tích phân, các phương pháp giải phương trình, bất phương trình, và kỹ năng biến đổi đại số.

            Lưu ý khi giải bài tập

            Trong quá trình giải bài tập, các em cần lưu ý một số điều sau:

            • Đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán.
            • Sử dụng đúng các công thức, định lý, và quy tắc.
            • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.
            • Nếu gặp khó khăn, hãy tham khảo các tài liệu tham khảo hoặc hỏi thầy cô giáo, bạn bè.

            Kết luận

            Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin giải quyết các bài tập trong mục 1 trang 22, 23, 24, 25, 26 SGK Toán 12 tập 2. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

            Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12

            Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12