1. Môn Toán
  2. Giải bài tập 4.18 trang 21 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải bài tập 4.18 trang 21 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải bài tập 4.18 trang 21 SGK Toán 12 tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài tập 4.18 trang 21 SGK Toán 12 tập 2 tại montoan.com.vn. Bài tập này thuộc chương trình học về đạo hàm của hàm số, một trong những kiến thức trọng tâm của Toán 12.

Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững phương pháp giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.

Ở \({45^^\circ }C\), phản ứng hóa học phân hủy \({N_2}{O_5}\) xảy ra theo phương trình: \({N_2}{O_5} \to 2N{O_2} + \frac{1}{2}{O_2}\) với nồng độ \(c(t)\) (mol/L) của \({N_2}{O_5}\) \((c(t) > 0)\) tại thời điểm \(t\) giây (t \( \ge 0\)) thỏa mãn \(c'(t) = - 0,0005c(t)\). Biết khi \(t = 0\), nồng độ ban đầu của \({N_2}{O_5}\) là 0,05 mol/L. a) Xét hàm số \(y(t) = \ln c(t)\) với \(t \ge 0\). Tính \(y'(t)\), từ đó tìm \(y(t)\). b) Biết rằng nồng độ trung bình của \({N_2}{O_5}\) (mol/L) từ thờ

Đề bài

Ở \({45^\circ }C\), phản ứng hóa học phân hủy \({N_2}{O_5}\) xảy ra theo phương trình:

\({N_2}{O_5} \to 2N{O_2} + \frac{1}{2}{O_2}\)

với nồng độ \(c(t)\) (mol/L) của \({N_2}{O_5}\) \((c(t) > 0)\) tại thời điểm \(t\) giây (t \( \ge 0\)) thỏa mãn \(c'(t) = - 0,0005c(t)\). Biết khi \(t = 0\), nồng độ ban đầu của \({N_2}{O_5}\) là 0,05 mol/L.

a) Xét hàm số \(y(t) = \ln c(t)\) với \(t \ge 0\). Tính \(y'(t)\), từ đó tìm \(y(t)\).

b) Biết rằng nồng độ trung bình của \({N_2}{O_5}\) (mol/L) từ thời điểm \(a\) giây đến thời điểm \(b\) giây (\(a < b\)) được cho bởi công thức:

\(\frac{1}{{b - a}}\int_a^b c (t){\mkern 1mu} dt\)

Tính nồng độ trung bình của \({N_2}{O_5}\) từ thời điểm 10 giây đến thời điểm 20 giây.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài tập 4.18 trang 21 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 1

a)

- Sử dụng công thức \(c'(t) = - 0,0005c(t)\), suy ra \(y'(t)\) từ định nghĩa của hàm \(y(t) = \ln c(t)\)

- Từ \(y'(t)\), tính tích phân để tìm \(y(t)\).

b)

- Tính nồng độ trung bình bằng cách sử dụng công thức:

\(\frac{1}{{b - a}}\int_a^b c (t){\mkern 1mu} dt\)

- Sử dụng hàm \(c(t)\) đã biết từ câu a để tính tích phân.

Lời giải chi tiết

a)

- Ta có:

\(y(t) = \ln c(t)\)

Lấy đạo hàm của \(y(t)\):

\(y'(t) = \frac{d}{{dt}}[\ln c(t)] = \frac{{c'(t)}}{{c(t)}}\)

- Theo đề bài, \(c'(t) = - 0,0005c(t)\), do đó:

\(y'(t) = \frac{{ - 0,0005c(t)}}{{c(t)}} = - 0,0005\)

- Tính \(y(t)\) bằng cách tích phân \(y'(t)\):

\(y(t) = \int {y'} (t){\mkern 1mu} dt = \int - 0,0005{\mkern 1mu} dt = - 0,0005t + C\)

- Khi \(t = 0\), ta có \(c(0) = 0,05{\mkern 1mu} {\rm{mol/L}}\), do đó:

\(y(0) = \ln c(0) = \ln 0,05\)

Vậy, \(C = \ln 0,05\).

- Kết luận:

\(y(t) = - 0,0005t + \ln 0,05\)

b)

- Nồng độ trung bình của \({N_2}{O_5}\) từ thời điểm 10 giây đến thời điểm 20 giây là:

\(\frac{1}{{b - a}}\int_a^b c (t){\mkern 1mu} dt = \frac{1}{{20 - 10}}\int_{10}^{20} c (t){\mkern 1mu} dt = \frac{1}{{10}}\int_{10}^{20} c (t){\mkern 1mu} dt\)

- Từ câu a, ta biết \(c(t) = {e^{y(t)}} = {e^{ - 0,0005t + \ln 0,05}} = 0,05{e^{ - 0,0005t}}\).

- Tính tích phân:

\(\int_{10}^{20} 0 ,05{e^{ - 0,0005t}}{\mkern 1mu} dt = 0,05\int_{10}^{20} {{e^{ - 0,0005t}}} {\mkern 1mu} dt\)

- Tích phân của \({e^{ - 0,0005t}}\) là:

\(\int {{e^{ - 0,0005t}}} {\mkern 1mu} dt = \frac{{{e^{ - 0,0005t}}}}{{ - 0,0005}} = - 2000{e^{ - 0,0005t}}\)

- Do đó:

\(0,05\int_{10}^{20} {{e^{ - 0,0005t}}} {\mkern 1mu} dt = 0,05\left( { - 2000{e^{ - 0,0005t}}|_{10}^{20}} \right)\)

\( = - 100\left( {{e^{ - 0,0005 \times 20}} - {e^{ - 0,0005 \times 10}}} \right)\)

\( = - 100\left( {{e^{ - 0,01}} - {e^{ - 0,005}}} \right)\)

- Sử dụng giá trị gần đúng:

\({e^{ - 0,01}} \approx 0,99005,\quad {e^{ - 0,005}} \approx 0,99501\)

- Khi đó:

\( - 100\left( {0,99005 - 0,99501} \right) = - 100 \times ( - 0,00496) = 0,496\)

- Nồng độ trung bình là:

\(\frac{1}{{10}} \times 0,496 = 0,0496{\mkern 1mu} {\rm{mol/L}}\)

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài tập 4.18 trang 21 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá trong chuyên mục đề toán 12 trên nền tảng học toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 12 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vào đại học.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài tập 4.18 trang 21 SGK Toán 12 tập 2: Đạo hàm và ứng dụng

Bài tập 4.18 trang 21 SGK Toán 12 tập 2 yêu cầu chúng ta vận dụng kiến thức về đạo hàm để giải quyết một bài toán thực tế. Cụ thể, bài toán thường liên quan đến việc tìm đạo hàm của hàm số, xét dấu đạo hàm để xác định khoảng đồng biến, nghịch biến, và tìm cực trị của hàm số.

Phân tích đề bài và xác định yêu cầu

Trước khi bắt đầu giải bài tập, chúng ta cần đọc kỹ đề bài, xác định rõ yêu cầu của bài toán. Điều này giúp chúng ta lựa chọn phương pháp giải phù hợp và tránh sai sót không đáng có.

Phương pháp giải bài tập về đạo hàm

Để giải bài tập về đạo hàm, chúng ta cần nắm vững các kiến thức sau:

  • Công thức đạo hàm cơ bản: Đạo hàm của các hàm số đơn giản như xn, sinx, cosx, tanx, ex, ln(x),...
  • Quy tắc đạo hàm: Quy tắc đạo hàm của tổng, hiệu, tích, thương, hàm hợp,...
  • Ứng dụng của đạo hàm: Tìm cực trị, xét tính đơn điệu, giải phương trình, bất phương trình,...

Lời giải chi tiết bài tập 4.18 trang 21 SGK Toán 12 tập 2

(Ở đây sẽ là lời giải chi tiết của bài tập 4.18, bao gồm các bước giải, giải thích rõ ràng và kết luận.)

Ví dụ minh họa và bài tập tương tự

Để giúp các em hiểu rõ hơn về phương pháp giải bài tập về đạo hàm, chúng ta sẽ xem xét một số ví dụ minh họa và bài tập tương tự:

  1. Ví dụ 1: Tìm đạo hàm của hàm số f(x) = x3 + 2x2 - 5x + 1.
  2. Ví dụ 2: Tìm cực trị của hàm số f(x) = x3 - 3x2 + 2.
  3. Bài tập 1: Giải bài tập 4.19 trang 21 SGK Toán 12 tập 2.
  4. Bài tập 2: Giải bài tập 4.20 trang 21 SGK Toán 12 tập 2.

Lưu ý khi giải bài tập về đạo hàm

Khi giải bài tập về đạo hàm, các em cần lưu ý những điều sau:

  • Kiểm tra kỹ các bước giải: Đảm bảo rằng các bước giải của bạn là chính xác và hợp lý.
  • Sử dụng công thức đạo hàm đúng: Lựa chọn công thức đạo hàm phù hợp với từng hàm số.
  • Giải thích rõ ràng: Giải thích rõ ràng các bước giải để người đọc có thể hiểu được suy nghĩ của bạn.

Tổng kết

Bài tập 4.18 trang 21 SGK Toán 12 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp các em củng cố kiến thức về đạo hàm và ứng dụng của đạo hàm. Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và các ví dụ minh họa trên, các em sẽ nắm vững phương pháp giải bài tập này và áp dụng vào các bài tập tương tự.

Bảng tổng hợp công thức đạo hàm thường dùng

Hàm sốĐạo hàm
f(x) = c (hằng số)f'(x) = 0
f(x) = xnf'(x) = nxn-1
f(x) = sinxf'(x) = cosx
f(x) = cosxf'(x) = -sinx

Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12