1. Môn Toán
  2. Giải mục 1 trang 55, 56, 57, 58 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá

Giải mục 1 trang 55, 56, 57, 58 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá

Giải mục 1 trang 55, 56, 57, 58 SGK Toán 12 tập 1

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 12 tại montoan.com.vn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau giải chi tiết các bài tập trong mục 1 trang 55, 56, 57, 58 SGK Toán 12 tập 1.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em hiểu rõ kiến thức, nắm vững phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Cho hình hộp ABCD.A'B'C'D' (Hình 2.7). Một vật bắt đầu di chuyển từ điểm A theo độ dịch chuyển bằng \(\overrightarrow {DC} \), sau đó tiếp tục di chuyển theo độ dịch chuyển bằng \(\overrightarrow {B'C'} \). Hỏi vật sẽ di chuyển đến điểm nào?

LT1

    Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 56 SGK Toán 12 Cùng khám phá

    Cho tứ diện ABCD. Chứng minh rằng \(\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {DB} = \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {DC} \).

    Phương pháp giải:

    - Áp dụng quy tắc ba điểm.

    - Sử dụng tính chất kết hợp và giao hoán của phép cộng vectơ.

    Lời giải chi tiết:

    Giải mục 1 trang 55, 56, 57, 58 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 1 1

    - Áp dụng quy tắc ba điểm, ta có: \(\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {BD} = \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BC} \).

    - Sử dụng tính chất kết hợp và giao hoán của phép cộng vectơ, ta suy ra: \(\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {DB} = \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {DB} = \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {DC} \).

    HĐ1

      Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 55 SGK Toán 12 Cùng khám phá

      Cho hình hộp ABCD.A'B'C'D' (Hình 2.7). Một vật bắt đầu di chuyển từ điểm A theo độ dịch chuyển bằng \(\overrightarrow {DC} \), sau đó tiếp tục di chuyển theo độ dịch chuyển bằng \(\overrightarrow {B'C'} \). Hỏi vật sẽ di chuyển đến điểm nào?

      Giải mục 1 trang 55, 56, 57, 58 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 0 1

      Phương pháp giải:

      1. Xác định điểm đến sau khi di chuyển theo vectơ đầu tiên.

      2. Xác định điểm đến tiếp theo sau khi di chuyển theo vectơ thứ hai.

      Lời giải chi tiết:

      Bước 1: Di chuyển từ A theo độ dịch chuyển \(\overrightarrow {DC} \)

      Điểm A dịch chuyển theo \(\overrightarrow {DC} \) tức là di chuyển theo đoạn DC nhưng bắt đầu từ A. Vì \(D\) và A nằm trên cùng một mặt phẳng, nên khi dịch chuyển từ A theo độ dịch chuyển \(\overrightarrow {DC} \), vật sẽ đến điểm B (do A, D, B, C tạo thành một hình chữ nhật).

      Bước 2: Di chuyển tiếp tục từ B theo độ dịch chuyển \(\overrightarrow {B'C'} \)

      Điểm B dịch chuyển theo \(\overrightarrow {B'C'} \) tức là di chuyển theo đoạn B'C' nhưng bắt đầu từ B. Do B và B’ nằm trên cùng một mặt phẳng, nên khi dịch chuyển từ B theo độ dịch chuyển \(\overrightarrow {B'C'} \), vật sẽ đến điểm C (do B, B', C, C' tạo thành một hình chữ nhật).

      Vậy, sau khi thực hiện hai bước di chuyển, vật sẽ đến điểm C.

      LT2

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 57 SGK Toán 12 Cùng khám phá

        Cho hình hộp ABCD.A’B’C’D’ (Hình 2.10). Tìm vectơ \(\overrightarrow {BA} + \overrightarrow {B'C'} + \overrightarrow {DD'} \).

        Giải mục 1 trang 55, 56, 57, 58 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 3 1

        Phương pháp giải:

        Áp dụng quy tắc hình hộp vào hình hộp ABCD.A’B’C’D’.

        Lời giải chi tiết:

        Vì BB’C’C là hình chữ nhật nên \(\overrightarrow {BC} = \overrightarrow {B'C'} \).

        Vì BB’D’D là hình chữ nhật nên \(\overrightarrow {D'D} = \overrightarrow {B'B} \).

        Thay \(\overrightarrow {BC} = \overrightarrow {B'C'} \) và \(\overrightarrow {D'D} = \overrightarrow {B'B} \) , đồng thời áp dụng quy tắc hình hộp, ta suy ra:

        \(\overrightarrow {BA} + \overrightarrow {B'C'} + \overrightarrow {DD'} = \overrightarrow {BA} + \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {BB'} = \overrightarrow {BD'} \).

        HĐ2

          Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 56 SGK Toán 12 Cùng khám phá

          Cho hình hộp ABCD.A’B’C’D’ (Hình 2.10).

          a) Tìm liên hệ giữa \(\overrightarrow {AD} + \overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \).

          b) Chứng minh rằng \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} + \overrightarrow {AA'} = \overrightarrow {AC'} \).

          Giải mục 1 trang 55, 56, 57, 58 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 2 1

          Phương pháp giải:

          a) Áp dụng quy tắc hình bình hành.

          b) Sử dụng mối liên hệ đã chứng minh ở câu a và phép cộng của hai vectơ.

          Lời giải chi tiết:

          a) Trong hình hộp ABCD.A’B’C’D’ thì có đáy ABCD là hình bình hành.

          Áp dụng quy tắc hình bình hành, ta được: \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} = \overrightarrow {AC} \).

          b) Sử dụng phép cộng của hai vectơ, ta suy ra:

          \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} + \overrightarrow {AA'} = \left( {\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} } \right) + \overrightarrow {AA'} = \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {CC'} = \overrightarrow {AC'} \).

          HĐ3

            Trả lời câu hỏi Hoạt động 3 trang 57 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Cho hình hộp ABCD.A’B’C’D’ (Hình 2.10). Tìm tổng của vectơ \(\overrightarrow {AD} \) và vectơ đối của \(\overrightarrow {C'C} \).

            Giải mục 1 trang 55, 56, 57, 58 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 4 1

            Phương pháp giải:

            - Sử dụng các tính chất của hình hộp.

            - Xác định vectơ đối của \(\overrightarrow {C'C} \) dựa trên khái niệm: “Hai vectơ được gọi là đối nhau nếu chúng có cùng độ dài và ngược hướng. Vectơ đối của \(\vec a\) được kí hiệu là \( - \vec a\).”

            - Áp dụng các tính chất của phép cộng hai vectơ và quy tắc hình bình hành.

            Lời giải chi tiết:

            - Vì ABCD.A’B’C’D’ là hình hộp chữ nhật nên: \(\overrightarrow {C'C} = \overrightarrow {A'A} \).

            - Suy ra vectơ đối của \(\overrightarrow {C'C} \) cũng là vectơ đối của \(\overrightarrow {A'A} \).

            - Áp dụng các tính chất của phép cộng hai vectơ và quy tắc hình bình hành, ta suy ra: \(\overrightarrow {AD} + \left( { - \overrightarrow {C'C} } \right) = \overrightarrow {AD} + \left( { - \overrightarrow {A'A} } \right) = \overrightarrow {AD} + \overrightarrow {AA'} = \overrightarrow {AD'} \).

            LT3

              Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 58 SGK Toán 12 Cùng khám phá

              Cho hình hộp ABCD.EFGH (Hình 2.12). Hãy tìm:

              a) \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {CB} + \overrightarrow {GH} + \overrightarrow {EH} \);

              b) \(\overrightarrow {FA} - \overrightarrow {BD} \).

              Giải mục 1 trang 55, 56, 57, 58 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 5 1

              Phương pháp giải:

              1. Sử dụng tính chất của các vectơ trong hình hộp để xác định các vectơ cần tìm.

              2. Áp dụng quy tắc cộng và trừ vectơ.

              Lời giải chi tiết:

              a) Tìm \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {CB} + \overrightarrow {GH} + \overrightarrow {EH} \):

              Ta có:

              \(\overrightarrow {AB} = \overrightarrow {DC} ,\overrightarrow {CB} = \overrightarrow {DA} \)

              \(\overrightarrow {GH} = \overrightarrow {FE} ,\overrightarrow {EH} = \overrightarrow {FG} \)

              Nên:

              \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {CB} + \overrightarrow {GH} + \overrightarrow {EH} = \overrightarrow {DC} + \overrightarrow {DA} + \overrightarrow {FE} + \overrightarrow {FG} = \overrightarrow {DB} + \overrightarrow {FH} = \overrightarrow {DB} - \overrightarrow {DB} = \overrightarrow 0 \)

              b) Tìm \(\overrightarrow {FA} - \overrightarrow {BD} \):

              Ta có:

              \(\overrightarrow {FA} = \overrightarrow {FE} + \overrightarrow {EA} \)

              \(\overrightarrow {BD} = \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {CD} \)

              Nên:

              \(\overrightarrow {FA} - \overrightarrow {BD} = (\overrightarrow {FE} + \overrightarrow {EA} ) - (\overrightarrow {BC} + \overrightarrow {CD} )\)

              Vì ABCD.EFGH là hình hộp nên ta có:\(\overrightarrow {FE} = \overrightarrow {CD} ,\overrightarrow {EA} = \overrightarrow {FB} \)

              Do đó:

              \(\overrightarrow {FA} - \overrightarrow {BD} = (\overrightarrow {CD} + \overrightarrow {FB} ) - (\overrightarrow {BC} + \overrightarrow {CD} ) = \overrightarrow {FB} - \overrightarrow {BC} = \overrightarrow {FB} - \overrightarrow {FG} = \overrightarrow {GB} \).

              Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
              • HĐ1
              • LT1
              • HĐ2
              • LT2
              • HĐ3
              • LT3
              • VD1

              Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 55 SGK Toán 12 Cùng khám phá

              Cho hình hộp ABCD.A'B'C'D' (Hình 2.7). Một vật bắt đầu di chuyển từ điểm A theo độ dịch chuyển bằng \(\overrightarrow {DC} \), sau đó tiếp tục di chuyển theo độ dịch chuyển bằng \(\overrightarrow {B'C'} \). Hỏi vật sẽ di chuyển đến điểm nào?

              Giải mục 1 trang 55, 56, 57, 58 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 1

              Phương pháp giải:

              1. Xác định điểm đến sau khi di chuyển theo vectơ đầu tiên.

              2. Xác định điểm đến tiếp theo sau khi di chuyển theo vectơ thứ hai.

              Lời giải chi tiết:

              Bước 1: Di chuyển từ A theo độ dịch chuyển \(\overrightarrow {DC} \)

              Điểm A dịch chuyển theo \(\overrightarrow {DC} \) tức là di chuyển theo đoạn DC nhưng bắt đầu từ A. Vì \(D\) và A nằm trên cùng một mặt phẳng, nên khi dịch chuyển từ A theo độ dịch chuyển \(\overrightarrow {DC} \), vật sẽ đến điểm B (do A, D, B, C tạo thành một hình chữ nhật).

              Bước 2: Di chuyển tiếp tục từ B theo độ dịch chuyển \(\overrightarrow {B'C'} \)

              Điểm B dịch chuyển theo \(\overrightarrow {B'C'} \) tức là di chuyển theo đoạn B'C' nhưng bắt đầu từ B. Do B và B’ nằm trên cùng một mặt phẳng, nên khi dịch chuyển từ B theo độ dịch chuyển \(\overrightarrow {B'C'} \), vật sẽ đến điểm C (do B, B', C, C' tạo thành một hình chữ nhật).

              Vậy, sau khi thực hiện hai bước di chuyển, vật sẽ đến điểm C.

              Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 56 SGK Toán 12 Cùng khám phá

              Cho tứ diện ABCD. Chứng minh rằng \(\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {DB} = \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {DC} \).

              Phương pháp giải:

              - Áp dụng quy tắc ba điểm.

              - Sử dụng tính chất kết hợp và giao hoán của phép cộng vectơ.

              Lời giải chi tiết:

              Giải mục 1 trang 55, 56, 57, 58 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 2

              - Áp dụng quy tắc ba điểm, ta có: \(\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {BD} = \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BC} \).

              - Sử dụng tính chất kết hợp và giao hoán của phép cộng vectơ, ta suy ra: \(\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {DB} = \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {DB} = \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {DC} \).

              Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 56 SGK Toán 12 Cùng khám phá

              Cho hình hộp ABCD.A’B’C’D’ (Hình 2.10).

              a) Tìm liên hệ giữa \(\overrightarrow {AD} + \overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \).

              b) Chứng minh rằng \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} + \overrightarrow {AA'} = \overrightarrow {AC'} \).

              Giải mục 1 trang 55, 56, 57, 58 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 3

              Phương pháp giải:

              a) Áp dụng quy tắc hình bình hành.

              b) Sử dụng mối liên hệ đã chứng minh ở câu a và phép cộng của hai vectơ.

              Lời giải chi tiết:

              a) Trong hình hộp ABCD.A’B’C’D’ thì có đáy ABCD là hình bình hành.

              Áp dụng quy tắc hình bình hành, ta được: \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} = \overrightarrow {AC} \).

              b) Sử dụng phép cộng của hai vectơ, ta suy ra:

              \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} + \overrightarrow {AA'} = \left( {\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} } \right) + \overrightarrow {AA'} = \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {CC'} = \overrightarrow {AC'} \).

              Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 57 SGK Toán 12 Cùng khám phá

              Cho hình hộp ABCD.A’B’C’D’ (Hình 2.10). Tìm vectơ \(\overrightarrow {BA} + \overrightarrow {B'C'} + \overrightarrow {DD'} \).

              Giải mục 1 trang 55, 56, 57, 58 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 4

              Phương pháp giải:

              Áp dụng quy tắc hình hộp vào hình hộp ABCD.A’B’C’D’.

              Lời giải chi tiết:

              Vì BB’C’C là hình chữ nhật nên \(\overrightarrow {BC} = \overrightarrow {B'C'} \).

              Vì BB’D’D là hình chữ nhật nên \(\overrightarrow {D'D} = \overrightarrow {B'B} \).

              Thay \(\overrightarrow {BC} = \overrightarrow {B'C'} \) và \(\overrightarrow {D'D} = \overrightarrow {B'B} \) , đồng thời áp dụng quy tắc hình hộp, ta suy ra:

              \(\overrightarrow {BA} + \overrightarrow {B'C'} + \overrightarrow {DD'} = \overrightarrow {BA} + \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {BB'} = \overrightarrow {BD'} \).

              Trả lời câu hỏi Hoạt động 3 trang 57 SGK Toán 12 Cùng khám phá

              Cho hình hộp ABCD.A’B’C’D’ (Hình 2.10). Tìm tổng của vectơ \(\overrightarrow {AD} \) và vectơ đối của \(\overrightarrow {C'C} \).

              Giải mục 1 trang 55, 56, 57, 58 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 5

              Phương pháp giải:

              - Sử dụng các tính chất của hình hộp.

              - Xác định vectơ đối của \(\overrightarrow {C'C} \) dựa trên khái niệm: “Hai vectơ được gọi là đối nhau nếu chúng có cùng độ dài và ngược hướng. Vectơ đối của \(\vec a\) được kí hiệu là \( - \vec a\).”

              - Áp dụng các tính chất của phép cộng hai vectơ và quy tắc hình bình hành.

              Lời giải chi tiết:

              - Vì ABCD.A’B’C’D’ là hình hộp chữ nhật nên: \(\overrightarrow {C'C} = \overrightarrow {A'A} \).

              - Suy ra vectơ đối của \(\overrightarrow {C'C} \) cũng là vectơ đối của \(\overrightarrow {A'A} \).

              - Áp dụng các tính chất của phép cộng hai vectơ và quy tắc hình bình hành, ta suy ra: \(\overrightarrow {AD} + \left( { - \overrightarrow {C'C} } \right) = \overrightarrow {AD} + \left( { - \overrightarrow {A'A} } \right) = \overrightarrow {AD} + \overrightarrow {AA'} = \overrightarrow {AD'} \).

              Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 58 SGK Toán 12 Cùng khám phá

              Cho hình hộp ABCD.EFGH (Hình 2.12). Hãy tìm:

              a) \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {CB} + \overrightarrow {GH} + \overrightarrow {EH} \);

              b) \(\overrightarrow {FA} - \overrightarrow {BD} \).

              Giải mục 1 trang 55, 56, 57, 58 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 6

              Phương pháp giải:

              1. Sử dụng tính chất của các vectơ trong hình hộp để xác định các vectơ cần tìm.

              2. Áp dụng quy tắc cộng và trừ vectơ.

              Lời giải chi tiết:

              a) Tìm \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {CB} + \overrightarrow {GH} + \overrightarrow {EH} \):

              Ta có:

              \(\overrightarrow {AB} = \overrightarrow {DC} ,\overrightarrow {CB} = \overrightarrow {DA} \)

              \(\overrightarrow {GH} = \overrightarrow {FE} ,\overrightarrow {EH} = \overrightarrow {FG} \)

              Nên:

              \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {CB} + \overrightarrow {GH} + \overrightarrow {EH} = \overrightarrow {DC} + \overrightarrow {DA} + \overrightarrow {FE} + \overrightarrow {FG} = \overrightarrow {DB} + \overrightarrow {FH} = \overrightarrow {DB} - \overrightarrow {DB} = \overrightarrow 0 \)

              b) Tìm \(\overrightarrow {FA} - \overrightarrow {BD} \):

              Ta có:

              \(\overrightarrow {FA} = \overrightarrow {FE} + \overrightarrow {EA} \)

              \(\overrightarrow {BD} = \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {CD} \)

              Nên:

              \(\overrightarrow {FA} - \overrightarrow {BD} = (\overrightarrow {FE} + \overrightarrow {EA} ) - (\overrightarrow {BC} + \overrightarrow {CD} )\)

              Vì ABCD.EFGH là hình hộp nên ta có:\(\overrightarrow {FE} = \overrightarrow {CD} ,\overrightarrow {EA} = \overrightarrow {FB} \)

              Do đó:

              \(\overrightarrow {FA} - \overrightarrow {BD} = (\overrightarrow {CD} + \overrightarrow {FB} ) - (\overrightarrow {BC} + \overrightarrow {CD} ) = \overrightarrow {FB} - \overrightarrow {BC} = \overrightarrow {FB} - \overrightarrow {FG} = \overrightarrow {GB} \).

              Trả lời câu hỏi Vận dụng 1 trang 58 SGK Toán 12 Cùng khám phá

              Một chất điểm chịu tác động bởi 3 lực \(\overrightarrow {{F_1}} \), \(\overrightarrow {{F_2}} \), \(\overrightarrow {{F_3}} \) có chung điểm đặt \(A\) và có giá vuông góc với nhau từng đôi một. Biết cường độ của các lực \(\overrightarrow {{F_1}} \), \(\overrightarrow {{F_2}} \), \(\overrightarrow {{F_3}} \) lần lượt là 10 N, 8 N và 5 N, xác định hợp lực của 3 lực và tính cường độ của hợp lực (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị).

              Giải mục 1 trang 55, 56, 57, 58 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 7

              Phương pháp giải:

              - Vì các lực \(\overrightarrow {{F_1}} \), \(\overrightarrow {{F_2}} \), \(\overrightarrow {{F_3}} \) có giá vuông góc với nhau từng đôi một, ta có thể coi chúng là các cạnh của một hình hộp chữ nhật trong không gian.

              - Hợp lực \(\vec F\) của 3 lực này sẽ là đường chéo của hình hộp chữ nhật đó.

              - Tính hợp lực: \(\left| {\overrightarrow F } \right| = \sqrt {{{\left| {\overrightarrow {{F_1}} } \right|}^2} + {{\left| {\overrightarrow {{F_2}} } \right|}^2} + {{\left| {\overrightarrow {{F_3}} } \right|}^2}} \)

              Lời giải chi tiết:

              Hợp lực \(\vec F\) của 3 lực này sẽ là đường chéo của hình hộp chữ nhật tạo bởi 3 lực đó.

              Giải mục 1 trang 55, 56, 57, 58 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 8

              Xác định độ lớn của các lực:

              \(|\overrightarrow {{F_1}} | = 10{\rm{N}}\)

              \(|\overrightarrow {{F_2}} | = 8{\rm{N}}\)

              \(|\overrightarrow {{F_3}} | = 5{\rm{N}}\)

              Tính hợp lực:

              \(\left| {\overrightarrow F } \right| = \sqrt {{{10}^2} + {8^2} + {5^2}} = \sqrt {189} \approx 14N\)

              Vậy hợp lực của 3 lực \(\overrightarrow {{F_1}} \), \(\overrightarrow {{F_2}} \), \(\overrightarrow {{F_3}} \) có cường độ xấp xỉ \(14{\rm{N}}\).

              VD1

                Trả lời câu hỏi Vận dụng 1 trang 58 SGK Toán 12 Cùng khám phá

                Một chất điểm chịu tác động bởi 3 lực \(\overrightarrow {{F_1}} \), \(\overrightarrow {{F_2}} \), \(\overrightarrow {{F_3}} \) có chung điểm đặt \(A\) và có giá vuông góc với nhau từng đôi một. Biết cường độ của các lực \(\overrightarrow {{F_1}} \), \(\overrightarrow {{F_2}} \), \(\overrightarrow {{F_3}} \) lần lượt là 10 N, 8 N và 5 N, xác định hợp lực của 3 lực và tính cường độ của hợp lực (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị).

                Giải mục 1 trang 55, 56, 57, 58 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 6 1

                Phương pháp giải:

                - Vì các lực \(\overrightarrow {{F_1}} \), \(\overrightarrow {{F_2}} \), \(\overrightarrow {{F_3}} \) có giá vuông góc với nhau từng đôi một, ta có thể coi chúng là các cạnh của một hình hộp chữ nhật trong không gian.

                - Hợp lực \(\vec F\) của 3 lực này sẽ là đường chéo của hình hộp chữ nhật đó.

                - Tính hợp lực: \(\left| {\overrightarrow F } \right| = \sqrt {{{\left| {\overrightarrow {{F_1}} } \right|}^2} + {{\left| {\overrightarrow {{F_2}} } \right|}^2} + {{\left| {\overrightarrow {{F_3}} } \right|}^2}} \)

                Lời giải chi tiết:

                Hợp lực \(\vec F\) của 3 lực này sẽ là đường chéo của hình hộp chữ nhật tạo bởi 3 lực đó.

                Giải mục 1 trang 55, 56, 57, 58 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 6 2

                Xác định độ lớn của các lực:

                \(|\overrightarrow {{F_1}} | = 10{\rm{N}}\)

                \(|\overrightarrow {{F_2}} | = 8{\rm{N}}\)

                \(|\overrightarrow {{F_3}} | = 5{\rm{N}}\)

                Tính hợp lực:

                \(\left| {\overrightarrow F } \right| = \sqrt {{{10}^2} + {8^2} + {5^2}} = \sqrt {189} \approx 14N\)

                Vậy hợp lực của 3 lực \(\overrightarrow {{F_1}} \), \(\overrightarrow {{F_2}} \), \(\overrightarrow {{F_3}} \) có cường độ xấp xỉ \(14{\rm{N}}\).

                Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 1 trang 55, 56, 57, 58 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá trong chuyên mục đề thi toán 12 trên nền tảng học toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 12 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vào đại học.
                Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
                Facebook: MÔN TOÁN
                Email: montoanmath@gmail.com

                Giải mục 1 trang 55, 56, 57, 58 SGK Toán 12 tập 1 - Tổng quan

                Mục 1 của SGK Toán 12 tập 1 thường tập trung vào các kiến thức cơ bản về đạo hàm, bao gồm định nghĩa, ý nghĩa hình học và các quy tắc tính đạo hàm của hàm số. Việc nắm vững kiến thức này là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài toán phức tạp hơn trong chương trình học.

                Nội dung chi tiết các bài tập

                Bài 1: Tính đạo hàm của các hàm số sau

                Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các quy tắc tính đạo hàm đã học để tìm đạo hàm của các hàm số đơn giản. Cần chú ý đến việc áp dụng đúng quy tắc và thực hiện các phép toán một cách chính xác.

                • Ví dụ: Tính đạo hàm của hàm số y = x^2 + 3x - 2.
                • Giải: y' = 2x + 3

                Bài 2: Tìm đạo hàm của hàm số y = (x^2 + 1)/(x - 1)

                Bài tập này yêu cầu học sinh sử dụng quy tắc đạo hàm của thương hai hàm số. Cần chú ý đến việc xác định đúng tử số và mẫu số, đồng thời áp dụng quy tắc một cách chính xác.

                Công thức đạo hàm của thương: (u/v)' = (u'v - uv')/v^2

                Bài 3: Tính đạo hàm cấp hai của hàm số y = x^3 - 2x^2 + x

                Bài tập này yêu cầu học sinh tính đạo hàm bậc hai của hàm số. Đầu tiên, cần tính đạo hàm bậc nhất, sau đó tính đạo hàm của đạo hàm bậc nhất để được đạo hàm bậc hai.

                y' = 3x^2 - 4x + 1

                y'' = 6x - 4

                Bài 4: Xác định hệ số a sao cho hàm số f(x) = ax^2 + bx + c có đạo hàm f'(x) = 2x + 1

                Bài tập này yêu cầu học sinh sử dụng mối quan hệ giữa hàm số và đạo hàm của nó để tìm hệ số a. Cần tính đạo hàm của hàm số f(x) và so sánh với f'(x) để tìm ra giá trị của a.

                f'(x) = 2ax + b

                Đồng nhất hệ số: 2a = 2 => a = 1

                Phương pháp giải bài tập đạo hàm hiệu quả

                1. Nắm vững định nghĩa và ý nghĩa hình học của đạo hàm: Hiểu rõ đạo hàm là gì và nó thể hiện điều gì trên đồ thị hàm số.
                2. Thuộc các quy tắc tính đạo hàm cơ bản: Quy tắc đạo hàm của tổng, hiệu, tích, thương, hàm hợp,...
                3. Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và làm quen với các dạng bài tập.
                4. Sử dụng các công cụ hỗ trợ: Máy tính bỏ túi, phần mềm giải toán,...

                Ứng dụng của đạo hàm trong thực tế

                Đạo hàm có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, bao gồm:

                • Vật lý: Tính vận tốc, gia tốc, lực,...
                • Kinh tế: Tính chi phí biên, doanh thu biên, lợi nhuận biên,...
                • Kỹ thuật: Tối ưu hóa thiết kế, điều khiển hệ thống,...

                Lưu ý khi giải bài tập đạo hàm

                Khi giải bài tập đạo hàm, cần lưu ý những điều sau:

                • Đọc kỹ đề bài và xác định đúng yêu cầu của bài toán.
                • Chọn phương pháp giải phù hợp.
                • Thực hiện các phép toán một cách chính xác.
                • Kiểm tra lại kết quả.

                Kết luận

                Hy vọng với bài viết này, các em đã nắm vững kiến thức và phương pháp giải các bài tập trong mục 1 trang 55, 56, 57, 58 SGK Toán 12 tập 1. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

                Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12

                Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12