Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết mục 3 trang 70, 71, 72 SGK Toán 12 tập 1 tại montoan.com.vn. Chúng tôi cung cấp lời giải đầy đủ, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Mục 3 tập trung vào các kiến thức quan trọng của chương trình Toán 12, đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về lý thuyết và kỹ năng vận dụng linh hoạt. Hãy cùng chúng tôi khám phá và chinh phục những bài toán này nhé!
Trong không gian Oxyz, cho vectơ (vec a). a) Xác định điểm M sao cho (overrightarrow {OM} = vec a). b) Gọi (left( {x;y;z} right)) là toạ độ của điểm M. Hãy biểu diễn (vec a) theo ba vectơ đơn vị (vec i,vec j,vec k).
Trả lời câu hỏi Hoạt động 3 trang 70 SGK Toán 12 Cùng khám phá
Trong không gian Oxyz, cho vectơ \(\vec a\).
a) Xác định điểm M sao cho \(\overrightarrow {OM} = \vec a\).
b) Gọi \(\left( {x;y;z} \right)\) là toạ độ của điểm M. Hãy biểu diễn \(\vec a\) theo ba vectơ đơn vị \(\vec i,\vec j,\vec k\).
Phương pháp giải:
- Giả sử vectơ \(\vec a\) có tọa độ \(({a_1},{a_2},{a_3})\). Điểm \(M\) cần tìm sẽ có tọa độ \(({a_1},{a_2},{a_3})\) để thỏa mãn \(\overrightarrow {OM} = \vec a\).
- Biểu diễn của \(\overrightarrow a \) sẽ giống như biểu diễn \(\overrightarrow {OM} \).
Lời giải chi tiết:
a) Xác định điểm M:
- Vector \(\overrightarrow {OM} \) là vector có điểm đầu tại gốc tọa độ \(O(0,0,0)\) và điểm cuối tại điểm \(M(x,y,z)\). Do đó, \(\overrightarrow {OM} \) có dạng:
\(\overrightarrow {OM} = \overrightarrow {OM} = (x - 0)\vec i + (y - 0)\vec j + (z - 0)\vec k = x\vec i + y\vec j + z\overrightarrow k \)
- Nếu \(\overrightarrow {OM} = \vec a\), thì tọa độ của điểm M chính là các thành phần của vector \(\vec a\). Giả sử vector \(\vec a\) có dạng \(\vec a = \left( {{a_1},{a_2},{a_3}} \right)\), thì: \(M\left( {{a_1},{a_2},{a_3}} \right)\)
- Như vậy, điểm M có tọa độ \(\left( {{a_1},{a_2},{a_3}} \right)\)
b) Biểu diễn \(\vec a\) theo các vector đơn vị \(\vec i,\vec j,\vec k\)
- Gọi \((x,y,z)\) là tọa độ của điểm M. Như đã phân tích ở phần a, vector \(\overrightarrow {OM} \) có dạng: \(\overrightarrow {OM} = x\vec i + y\vec j + z\vec k\)
- Do \(\overrightarrow {OM} = \vec a\), ta có: \(\vec a = x\vec i + y\vec j + z\vec k\)
- Như vậy vector \(\vec a\) có thể biểu diễn theo các vector đơn vị \(\vec i,\vec j,\vec k\) dưới dạng:
\(\vec a = {a_1}\vec i + {a_2}\vec j + {a_3}\vec k\)
Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 71 SGK Toán 12 Cùng khám phá
Trong không gian Oxyz, cho ba vectơ \(\vec a = \left( { - 1;0;3} \right),\vec b = \left( {2;1;0} \right),\vec c = \left( { - 2;3;5} \right)\). Tìm toạ độ của \(\vec x = 2\vec a - \frac{1}{2}\vec b - 3\vec c\).
Phương pháp giải:
Tính toán các thành phần của vectơ đã cho rồi cộng chúng lại.
Lời giải chi tiết:
Tính toán từng vectơ thành phần của \(\vec x\):\(2\vec a = 2 \times \left( { - 1,0,3} \right) = \left( { - 2,0,6} \right), - \frac{1}{2}\vec b = - \frac{1}{2} \times \left( {2,1,0} \right) = \left( { - 1, - \frac{1}{2},0} \right), - 3\vec c = - 3 \times \left( { - 2,3,5} \right) = \left( {6, - 9, - 15} \right).\)
Cộng các vectơ thành phần để tìm tọa độ của \(\vec x\):
\(\vec x = \left( { - 2,0,6} \right) + \left( { - 1, - \frac{1}{2},0} \right) + \left( {6, - 9, - 15} \right)\).
Tọa độ của \(\vec x\) là:
\(x = - 2 - 1 + 6 = 3,y = 0 - \frac{1}{2} - 9 = - \frac{{19}}{2},z = 6 + 0 - 15 = - 9.\)
Vậy, tọa độ của vectơ \(\vec x\) là \(\left( {3, - \frac{{19}}{2}, - 9} \right)\).
Trả lời câu hỏi Vận dụng trang 72 SGK Toán 12 Cùng khám phá
Trong không gian \(Oxyz,\),một vật đi từ điểm \(A(2;3;0)\) đến điểm \(B( - 1;1;2)\) rồi tiếp tục đi đến điểm \(C(3; - 2; - 1)\). Tìm vectơ biểu thị độ dịch chuyển của vật khi:
a) Vật đi từ điểm \(A\) đến điểm \(B\);
b) Vật đi từ điểm \(A\) đến điểm \(C\).
Phương pháp giải:
- Để tìm vectơ biểu thị độ dịch chuyển của vật, ta sử dụng công thức tính vectơ từ một điểm này đến một điểm khác trong không gian ba chiều.
- Vectơ độ dịch chuyển từ điểm \(A\) đến điểm \(B\) được tính bằng tọa độ điểm \(B\) trừ đi tọa độ điểm \(A\).
- Tương tự, vectơ độ dịch chuyển từ điểm \(A\) đến điểm \(C\) được tính bằng tọa độ điểm \(C\) trừ đi tọa độ điểm \(A\).
Lời giải chi tiết:
a) Vectơ độ dịch chuyển của vật khi đi từ \(A\) đến \(B\):
Vectơ \(\overrightarrow {AB} \) được tính bằng công thức:
\(\overrightarrow {AB} = ({x_B} - {x_A};{y_B} - {y_A};{z_B} - {z_A})\)
Thay các giá trị đã biết: \(\overrightarrow {AB} = ( - 1 - 2;1 - 3;2 - 0) = ( - 3; - 2;2)\)
Vậy vectơ độ dịch chuyển từ \(A\) đến \(B\) là \(\overrightarrow {AB} = ( - 3; - 2;2)\).
b) Vectơ độ dịch chuyển của vật khi đi từ \(A\) đến \(C\):
Vectơ \(\overrightarrow {AC} \) được tính bằng công thức:
\(\overrightarrow {AC} = ({x_C} - {x_A};{y_C} - {y_A};{z_C} - {z_A})\)
Thay các giá trị đã biết: \(\overrightarrow {AC}= (3 - 2; - 2 - 3; - 1 - 0) = (1; - 5; - 1)\)
Vậy vectơ độ dịch chuyển từ \(A\) đến \(C\) là \(\overrightarrow {AC} = (1; - 5; - 1)\).
Trả lời câu hỏi Luyện tập 5 trang 72 SGK Toán 12 Cùng khám phá
Trong không gian Oxyz, cho hình hộp ABCD.EFGH có A(1; 0; -1), B(2; 1; 3) và H(4; 3; 4) (Hình 2.38).
a) Tìm tọa độ của đỉnh G.
b) Tìm tọa độ của \(\overrightarrow {AG} \).
Phương pháp giải:
- Sử dụng các tính chất của hình hộp chữ nhật trong không gian, đặc biệt là các quy tắc liên quan đến tọa độ của các đỉnh dựa trên tính chất đối xứng và các đường chéo.
- Áp dụng công thức sau để tính toạ độ vectơ trong không gian.
\(\overrightarrow {AB} = \overrightarrow {OB} - \overrightarrow {OA} = \left( {{x_B} - {x_A},{y_B} - {y_A},{z_B} - {z_A}} \right)\)
Lời giải chi tiết:
a) Tìm toạ độ của điểm G
Vì ABCD.EFGH là một hình hộp, nên G là đỉnh đối diện với A và \(\overrightarrow {HG} = \overrightarrow {AB} \).
Mà \(\overrightarrow {HG} = \overrightarrow {OG} - \overrightarrow {OH} \) nên suy ra \(\overrightarrow {OG} = \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {OH} \)
Do đó, tọa độ của G được tính bằng cách lấy toạ độ của vectơ \(\overrightarrow {AB} \) cộng tọa độ của điểm H hay nói cách khác là lấy toạ độ của điểm B cộng với tọa độ của điểm H trừ đi tọa độ của điểm A: \(G = B + H - A\)
Tính toán cụ thể: \(G = (2,1,3) + (4,3,4) - (1,0, - 1) = (5,4,8)\)
Vậy tọa độ của điểm \(G\) là \((5,4,8)\).
b) Tìm tọa độ của \(\overrightarrow {AG} \):
Tọa độ của vectơ \(\overrightarrow {AG} \) được tính bằng tọa độ của G trừ tọa độ của A:
\(\overrightarrow {AG} = ({x_G} - {x_A},{y_G} - {y_A},{z_G} - {z_A})\)
Thay các giá trị đã biết: \(\overrightarrow {AG} = (5 - 1,4 - 0,8 - ( - 1)) = (4,4,9)\)
Vậy tọa độ của \(\overrightarrow {AG} \) là \((4,4,9)\).
Trả lời câu hỏi Hoạt động 4 trang 71 SGK Toán 12 Cùng khám phá
Trong không gian Oxyz, cho hai điểm \(M({x_M},{y_M},{z_M})\) và \(N({x_N},{y_N},{z_N})\) (Hình 2.36).
a) Biểu diễn \(\overrightarrow {MN} \) qua các vectơ \(\overrightarrow {OM} \) và \(\overrightarrow {ON} \).
b) Biểu diễn mỗi vectơ \(\overrightarrow {OM} \), \(\overrightarrow {ON} \) qua các vectơ đơn vị \(\vec i\), \(\vec j\), \(\vec k\).
c) Chứng minh rằng \(\overrightarrow {MN} = ({x_N} - {x_M})\vec i + ({y_N} - {y_M})\vec j + ({z_N} - {z_M})\vec k\).
Phương pháp giải:
- Sử dụng định nghĩa và tính chất của vectơ trong không gian.
- Sử dụng biểu thức của vectơ trong hệ tọa độ Oxyz qua các vectơ đơn vị \(\vec i\), \(\vec j\),\(\vec k\).
Lời giải chi tiết:
a) Biểu diễn \(\overrightarrow {MN} \) qua các vectơ \(\overrightarrow {OM} \) và \(\overrightarrow {ON} \):
Ta có: \(\overrightarrow {MN} = \overrightarrow {ON} - \overrightarrow {OM} \)
b) Biểu diễn mỗi vectơ \(\overrightarrow {OM} \), \(\overrightarrow {ON} \) qua các vectơ đơn vị \(\vec i\), \(\vec j\), \(\vec k\):
Với các tọa độ đã cho:
\(\overrightarrow {OM} = {x_M}\vec i + {y_M}\vec j + {z_M}\vec k\)
\(\overrightarrow {ON} = {x_N}\vec i + {y_N}\vec j + {z_N}\vec k\)
c) Chứng minh rằng \(\overrightarrow {MN} = ({x_N} - {x_M})\vec i + ({y_N} - {y_M})\vec j + ({z_N} - {z_M})\vec k\):
Dùng kết quả của phần (a) và (b): \(\overrightarrow {MN} = \overrightarrow {ON} - \overrightarrow {OM} = ({x_N}\vec i + {y_N}\vec j + {z_N}\vec k) - ({x_M}\vec i + {y_M}\vec j + {z_M}\vec k)\)
Kết quả:
\(\overrightarrow {MN} = ({x_N} - {x_M})\vec i + ({y_N} - {y_M})\vec j + ({z_N} - {z_M})\vec k\)
Trả lời câu hỏi Hoạt động 3 trang 70 SGK Toán 12 Cùng khám phá
Trong không gian Oxyz, cho vectơ \(\vec a\).
a) Xác định điểm M sao cho \(\overrightarrow {OM} = \vec a\).
b) Gọi \(\left( {x;y;z} \right)\) là toạ độ của điểm M. Hãy biểu diễn \(\vec a\) theo ba vectơ đơn vị \(\vec i,\vec j,\vec k\).
Phương pháp giải:
- Giả sử vectơ \(\vec a\) có tọa độ \(({a_1},{a_2},{a_3})\). Điểm \(M\) cần tìm sẽ có tọa độ \(({a_1},{a_2},{a_3})\) để thỏa mãn \(\overrightarrow {OM} = \vec a\).
- Biểu diễn của \(\overrightarrow a \) sẽ giống như biểu diễn \(\overrightarrow {OM} \).
Lời giải chi tiết:
a) Xác định điểm M:
- Vector \(\overrightarrow {OM} \) là vector có điểm đầu tại gốc tọa độ \(O(0,0,0)\) và điểm cuối tại điểm \(M(x,y,z)\). Do đó, \(\overrightarrow {OM} \) có dạng:
\(\overrightarrow {OM} = \overrightarrow {OM} = (x - 0)\vec i + (y - 0)\vec j + (z - 0)\vec k = x\vec i + y\vec j + z\overrightarrow k \)
- Nếu \(\overrightarrow {OM} = \vec a\), thì tọa độ của điểm M chính là các thành phần của vector \(\vec a\). Giả sử vector \(\vec a\) có dạng \(\vec a = \left( {{a_1},{a_2},{a_3}} \right)\), thì: \(M\left( {{a_1},{a_2},{a_3}} \right)\)
- Như vậy, điểm M có tọa độ \(\left( {{a_1},{a_2},{a_3}} \right)\)
b) Biểu diễn \(\vec a\) theo các vector đơn vị \(\vec i,\vec j,\vec k\)
- Gọi \((x,y,z)\) là tọa độ của điểm M. Như đã phân tích ở phần a, vector \(\overrightarrow {OM} \) có dạng: \(\overrightarrow {OM} = x\vec i + y\vec j + z\vec k\)
- Do \(\overrightarrow {OM} = \vec a\), ta có: \(\vec a = x\vec i + y\vec j + z\vec k\)
- Như vậy vector \(\vec a\) có thể biểu diễn theo các vector đơn vị \(\vec i,\vec j,\vec k\) dưới dạng:
\(\vec a = {a_1}\vec i + {a_2}\vec j + {a_3}\vec k\)
Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 71 SGK Toán 12 Cùng khám phá
Trong không gian Oxyz, cho ba vectơ \(\vec a = \left( { - 1;0;3} \right),\vec b = \left( {2;1;0} \right),\vec c = \left( { - 2;3;5} \right)\). Tìm toạ độ của \(\vec x = 2\vec a - \frac{1}{2}\vec b - 3\vec c\).
Phương pháp giải:
Tính toán các thành phần của vectơ đã cho rồi cộng chúng lại.
Lời giải chi tiết:
Tính toán từng vectơ thành phần của \(\vec x\):\(2\vec a = 2 \times \left( { - 1,0,3} \right) = \left( { - 2,0,6} \right), - \frac{1}{2}\vec b = - \frac{1}{2} \times \left( {2,1,0} \right) = \left( { - 1, - \frac{1}{2},0} \right), - 3\vec c = - 3 \times \left( { - 2,3,5} \right) = \left( {6, - 9, - 15} \right).\)
Cộng các vectơ thành phần để tìm tọa độ của \(\vec x\):
\(\vec x = \left( { - 2,0,6} \right) + \left( { - 1, - \frac{1}{2},0} \right) + \left( {6, - 9, - 15} \right)\).
Tọa độ của \(\vec x\) là:
\(x = - 2 - 1 + 6 = 3,y = 0 - \frac{1}{2} - 9 = - \frac{{19}}{2},z = 6 + 0 - 15 = - 9.\)
Vậy, tọa độ của vectơ \(\vec x\) là \(\left( {3, - \frac{{19}}{2}, - 9} \right)\).
Trả lời câu hỏi Hoạt động 4 trang 71 SGK Toán 12 Cùng khám phá
Trong không gian Oxyz, cho hai điểm \(M({x_M},{y_M},{z_M})\) và \(N({x_N},{y_N},{z_N})\) (Hình 2.36).
a) Biểu diễn \(\overrightarrow {MN} \) qua các vectơ \(\overrightarrow {OM} \) và \(\overrightarrow {ON} \).
b) Biểu diễn mỗi vectơ \(\overrightarrow {OM} \), \(\overrightarrow {ON} \) qua các vectơ đơn vị \(\vec i\), \(\vec j\), \(\vec k\).
c) Chứng minh rằng \(\overrightarrow {MN} = ({x_N} - {x_M})\vec i + ({y_N} - {y_M})\vec j + ({z_N} - {z_M})\vec k\).
Phương pháp giải:
- Sử dụng định nghĩa và tính chất của vectơ trong không gian.
- Sử dụng biểu thức của vectơ trong hệ tọa độ Oxyz qua các vectơ đơn vị \(\vec i\), \(\vec j\),\(\vec k\).
Lời giải chi tiết:
a) Biểu diễn \(\overrightarrow {MN} \) qua các vectơ \(\overrightarrow {OM} \) và \(\overrightarrow {ON} \):
Ta có: \(\overrightarrow {MN} = \overrightarrow {ON} - \overrightarrow {OM} \)
b) Biểu diễn mỗi vectơ \(\overrightarrow {OM} \), \(\overrightarrow {ON} \) qua các vectơ đơn vị \(\vec i\), \(\vec j\), \(\vec k\):
Với các tọa độ đã cho:
\(\overrightarrow {OM} = {x_M}\vec i + {y_M}\vec j + {z_M}\vec k\)
\(\overrightarrow {ON} = {x_N}\vec i + {y_N}\vec j + {z_N}\vec k\)
c) Chứng minh rằng \(\overrightarrow {MN} = ({x_N} - {x_M})\vec i + ({y_N} - {y_M})\vec j + ({z_N} - {z_M})\vec k\):
Dùng kết quả của phần (a) và (b): \(\overrightarrow {MN} = \overrightarrow {ON} - \overrightarrow {OM} = ({x_N}\vec i + {y_N}\vec j + {z_N}\vec k) - ({x_M}\vec i + {y_M}\vec j + {z_M}\vec k)\)
Kết quả:
\(\overrightarrow {MN} = ({x_N} - {x_M})\vec i + ({y_N} - {y_M})\vec j + ({z_N} - {z_M})\vec k\)
Trả lời câu hỏi Luyện tập 5 trang 72 SGK Toán 12 Cùng khám phá
Trong không gian Oxyz, cho hình hộp ABCD.EFGH có A(1; 0; -1), B(2; 1; 3) và H(4; 3; 4) (Hình 2.38).
a) Tìm tọa độ của đỉnh G.
b) Tìm tọa độ của \(\overrightarrow {AG} \).
Phương pháp giải:
- Sử dụng các tính chất của hình hộp chữ nhật trong không gian, đặc biệt là các quy tắc liên quan đến tọa độ của các đỉnh dựa trên tính chất đối xứng và các đường chéo.
- Áp dụng công thức sau để tính toạ độ vectơ trong không gian.
\(\overrightarrow {AB} = \overrightarrow {OB} - \overrightarrow {OA} = \left( {{x_B} - {x_A},{y_B} - {y_A},{z_B} - {z_A}} \right)\)
Lời giải chi tiết:
a) Tìm toạ độ của điểm G
Vì ABCD.EFGH là một hình hộp, nên G là đỉnh đối diện với A và \(\overrightarrow {HG} = \overrightarrow {AB} \).
Mà \(\overrightarrow {HG} = \overrightarrow {OG} - \overrightarrow {OH} \) nên suy ra \(\overrightarrow {OG} = \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {OH} \)
Do đó, tọa độ của G được tính bằng cách lấy toạ độ của vectơ \(\overrightarrow {AB} \) cộng tọa độ của điểm H hay nói cách khác là lấy toạ độ của điểm B cộng với tọa độ của điểm H trừ đi tọa độ của điểm A: \(G = B + H - A\)
Tính toán cụ thể: \(G = (2,1,3) + (4,3,4) - (1,0, - 1) = (5,4,8)\)
Vậy tọa độ của điểm \(G\) là \((5,4,8)\).
b) Tìm tọa độ của \(\overrightarrow {AG} \):
Tọa độ của vectơ \(\overrightarrow {AG} \) được tính bằng tọa độ của G trừ tọa độ của A:
\(\overrightarrow {AG} = ({x_G} - {x_A},{y_G} - {y_A},{z_G} - {z_A})\)
Thay các giá trị đã biết: \(\overrightarrow {AG} = (5 - 1,4 - 0,8 - ( - 1)) = (4,4,9)\)
Vậy tọa độ của \(\overrightarrow {AG} \) là \((4,4,9)\).
Trả lời câu hỏi Vận dụng trang 72 SGK Toán 12 Cùng khám phá
Trong không gian \(Oxyz,\),một vật đi từ điểm \(A(2;3;0)\) đến điểm \(B( - 1;1;2)\) rồi tiếp tục đi đến điểm \(C(3; - 2; - 1)\). Tìm vectơ biểu thị độ dịch chuyển của vật khi:
a) Vật đi từ điểm \(A\) đến điểm \(B\);
b) Vật đi từ điểm \(A\) đến điểm \(C\).
Phương pháp giải:
- Để tìm vectơ biểu thị độ dịch chuyển của vật, ta sử dụng công thức tính vectơ từ một điểm này đến một điểm khác trong không gian ba chiều.
- Vectơ độ dịch chuyển từ điểm \(A\) đến điểm \(B\) được tính bằng tọa độ điểm \(B\) trừ đi tọa độ điểm \(A\).
- Tương tự, vectơ độ dịch chuyển từ điểm \(A\) đến điểm \(C\) được tính bằng tọa độ điểm \(C\) trừ đi tọa độ điểm \(A\).
Lời giải chi tiết:
a) Vectơ độ dịch chuyển của vật khi đi từ \(A\) đến \(B\):
Vectơ \(\overrightarrow {AB} \) được tính bằng công thức:
\(\overrightarrow {AB} = ({x_B} - {x_A};{y_B} - {y_A};{z_B} - {z_A})\)
Thay các giá trị đã biết: \(\overrightarrow {AB} = ( - 1 - 2;1 - 3;2 - 0) = ( - 3; - 2;2)\)
Vậy vectơ độ dịch chuyển từ \(A\) đến \(B\) là \(\overrightarrow {AB} = ( - 3; - 2;2)\).
b) Vectơ độ dịch chuyển của vật khi đi từ \(A\) đến \(C\):
Vectơ \(\overrightarrow {AC} \) được tính bằng công thức:
\(\overrightarrow {AC} = ({x_C} - {x_A};{y_C} - {y_A};{z_C} - {z_A})\)
Thay các giá trị đã biết: \(\overrightarrow {AC}= (3 - 2; - 2 - 3; - 1 - 0) = (1; - 5; - 1)\)
Vậy vectơ độ dịch chuyển từ \(A\) đến \(C\) là \(\overrightarrow {AC} = (1; - 5; - 1)\).
Mục 3 trong SGK Toán 12 tập 1 thường xoay quanh các chủ đề về đạo hàm, ứng dụng đạo hàm để khảo sát hàm số, và các bài toán liên quan đến cực trị, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số. Để giải tốt các bài tập trong mục này, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản sau:
Bài tập này thường yêu cầu tính đạo hàm của một hàm số. Để giải bài này, học sinh cần áp dụng các quy tắc tính đạo hàm đã học. Ví dụ, nếu hàm số là f(x) = x2 + 2x - 1, thì đạo hàm của f(x) là f'(x) = 2x + 2.
Bài tập này có thể yêu cầu khảo sát hàm số bằng cách tìm đạo hàm, xét dấu đạo hàm, và xác định các điểm cực trị. Ví dụ, để khảo sát hàm số y = x3 - 3x2 + 2, ta thực hiện các bước sau:
Bài tập này thường liên quan đến việc tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số trên một khoảng cho trước. Để giải bài này, học sinh cần tìm đạo hàm, giải phương trình đạo hàm bằng 0, và xét giá trị của hàm số tại các điểm cực trị và các đầu mút của khoảng.
Khi giải các bài tập về đạo hàm và ứng dụng đạo hàm, học sinh cần chú ý những điều sau:
Ngoài SGK Toán 12 tập 1, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để học tốt môn Toán:
Hy vọng với bài giải chi tiết và những lưu ý trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập mục 3 trang 70, 71, 72 SGK Toán 12 tập 1. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!