1. Môn Toán
  2. Giải mục 1 trang 2, 3, 4 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải mục 1 trang 2, 3, 4 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải mục 1 trang 2, 3, 4 SGK Toán 12 tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 12 tập 2 của montoan.com.vn. Ở bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập trong mục 1 trang 2, 3, 4 của sách giáo khoa Toán 12 tập 2.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em học sinh có thể tự tin giải các bài tập, củng cố kiến thức và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Một hòn đá được thả rơi tự do từ miệng của một giếng cạn. Biết rằng vận tốc của hòn đá tại thời điểm t giây tính từ lúc bắt đầu thả được tính bởi v(t)=10t (m/s). a) Tìm hàm số s(t) mô tả quãng đường chuyển động (tính theo mét) của hòn đá sau t giây kể từ khi được thả. b) Tính độ sâu của giếng, biết thời gian rơi tự do của hòn đá là 2,2 giây.

HĐ1

    Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 2 SGK Toán 12 Cùng khám phá

    Một hòn đá được thả rơi tự do từ miệng của một giếng cạn. Biết rằng vận tốc của hòn đá tại thời điểm t giây tính từ lúc bắt đầu thả được tính bởi v(t)=10t (m/s).

    a) Tìm hàm số s(t) mô tả quãng đường chuyển động (tính theo mét) của hòn đá sau t giây kể từ khi được thả.

    b) Tính độ sâu của giếng, biết thời gian rơi tự do của hòn đá là 2,2 giây.

    Phương pháp giải:

    a)

    - Sử dụng mối quan hệ giữa vận tốc và quãng đường trong chuyển động thẳng đều biến đổi, ta có:

    \(v(t) = \frac{{ds(t)}}{{dt}}\)

    - Tích phân v(t) theo t để tìm s(t).

    b) Tính giá trị s(t) tại t = 2,2 giây, đây chính là độ sâu của giếng.

    Lời giải chi tiết:

    a)

    Vận tốc của hòn đá được cho bởi:

    \(v(t) = 10t{\mkern 1mu} ({\rm{m/s)}}\)

    Quãng đường s(t) được tính bằng cách tính nguyên hàm vận tốc theo thời gian:

    \(s(t) = \int v (t){\mkern 1mu} dt = \int 1 0t{\mkern 1mu} dt\)

    Thực hiện nguyên hàm:

    \(s(t) = 10\int t {\mkern 1mu} dt = 10\left( {\frac{{{t^2}}}{2}} \right) + C = 5{t^2} + C\)

    Vì tại thời điểm t = 0, hòn đá bắt đầu được thả từ miệng giếng, nên s(0) = 0. Do đó:

    \(s(0) = 5{(0)^2} + C = 0 \Rightarrow C = 0\)

    Vậy phương trình quãng đường là:

    \(s(t) = 5{t^2}{\mkern 1mu} {\rm{m}}\)

    b)

    Để tính độ sâu của giếng, ta tính quãng đường s(t) tại t = 2,2 giây:

    \(s(2,2) = 5{(2,2)^2} = 5 \times 4,84 = 24,2{\mkern 1mu} {\rm{m}}\)

    Vậy độ sâu của giếng là 24,2 mét.

    LT1

      Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 3 SGK Toán 12 Cùng khám phá

      a) Giải thích vì sao \(F(x) = x + \cos x\) là một nguyên hàm của hàm số \(f(x) = 1 - \sin x\) trên \(\mathbb{R}\).

      b) Hàm số \(G(x) = \sqrt x \) có là một nguyên hàm của hàm số \(g(x) = \frac{1}{{2\sqrt x }}\) trên khoảng \((0; + \infty )\) không? Giải thích.

      Phương pháp giải:

      a) Để kiểm tra \(F(x)\) có phải là nguyên hàm của \(f(x)\) không, ta cần tính đạo hàm của \(F(x)\) và so sánh với \(f(x)\).

      b) Để kiểm tra \(G(x)\) có phải là nguyên hàm của \(g(x)\) trên khoảng \((0; + \infty )\) không, ta cần tính đạo hàm của \(G(x)\) và so sánh với \(g(x)\).

      Lời giải chi tiết:

      a) Ta có hàm \(F(x) = x + \cos x\). Tính đạo hàm của \(F(x)\):

      \(F'(x) = \frac{d}{{dx}}(x + \cos x) = 1 - \sin x\)

      Nhận thấy \(F'(x) = f(x)\), do đó \(F(x) = x + \cos x\) là một nguyên hàm của \(f(x) = 1 - \sin x\) trên \(\mathbb{R}\).

      b) Ta có hàm \(G(x) = \sqrt x \). Tính đạo hàm của \(G(x)\):

      \(G'(x) = \frac{d}{{dx}}\left( {\sqrt x } \right) = \frac{1}{{2\sqrt x }}\)

      Nhận thấy \(G'(x) = g(x)\) trên khoảng \((0; + \infty )\), do đó \(G(x) = \sqrt x \) là một nguyên hàm của \(g(x) = \frac{1}{{2\sqrt x }}\) trên khoảng \((0; + \infty )\).

      HĐ2

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 3 SGK Toán 12 Cùng khám phá

        a) Các hàm số \({F_1}(x) = \sin x\), \({F_2}(x) = \sin x + \sqrt 3 \), \({F_3}(x) = \sin x - 2\) là những nguyên hàm của hàm số nào?

        b) Vì sao hàm số \(F(x) = \ln x\) là một nguyên hàm của hàm số \(f(x) = \frac{1}{x}\) trên khoảng \((0; + \infty )\)? Tìm thêm hai nguyên hàm khác của hàm số \(f(x)\) trên khoảng \((0; + \infty )\).

        Phương pháp giải:

        a)

        - Xét đạo hàm của các hàm số \({F_1}(x)\), \({F_2}(x)\), và \({F_3}(x)\) để xác định hàm số chung mà các hàm này là nguyên hàm.

        b)

        - Xét đạo hàm của \(F(x) = \ln x\) để chứng minh đây là nguyên hàm của hàm số \(f(x) = \frac{1}{x}\)

        - Sử dụng tính chất của nguyên hàm để tìm thêm hai nguyên hàm khác của \(f(x)\) trên khoảng \((0; + \infty )\).

        Lời giải chi tiết:

        a)

        Ta có các hàm số:

        \({F_1}(x) = \sin x,\quad {F_2}(x) = \sin x + \sqrt 3 ,\quad {F_3}(x) = \sin x - 2\)

         Tính đạo hàm của các hàm số này:

        \(F_1'(x) = \cos x,\quad F_3'(x) = \cos x,\quad F_3'(x) = \cos x\)

         Như vậy, cả ba hàm số \({F_1}(x)\), \({F_2}(x)\), và \({F_3}(x)\) đều là nguyên hàm của hàm số \(f(x) = \cos x\).

        b)

        Xét hàm số \(F(x) = \ln x\). Tính đạo hàm của \(F(x)\):

        \(F'(x) = \frac{d}{{dx}}(\ln x) = \frac{1}{x}\)

         Do đó, \(F(x) = \ln x\) là một nguyên hàm của hàm số \(f(x) = \frac{1}{x}\) trên khoảng \((0; + \infty )\).

        Từ tính chất của nguyên hàm, ta có thể tìm thêm hai nguyên hàm khác của \(f(x) = \frac{1}{x}\) bằng cách thêm hằng số vào nguyên hàm \(F(x)\). Cụ thể:

        \({F_1}(x) = \ln x + {C_1},\quad {F_2}(x) = \ln x + {C_2}\)

         Với \({C_1}\) và \({C_2}\) là các hằng số tuỳ ý, ví dụ:

        \({F_1}(x) = \ln x + 1,\quad {F_2}(x) = \ln x - 2\)

        LT2

          Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 4 SGK Toán 12 Cùng khám phá

          Cho \(\int {f(x)dx = \sin x + \cos x + C.} \) Tính \(f(\pi )\).

          Phương pháp giải:

          - Khi biết một phương trình nguyên hàm như \(\int f (x){\mkern 1mu} dx = g(x) + C\), để tìm hàm số \(f(x)\), cần lấy đạo hàm của \(g(x) + C\) đối với \(x\).

          - Đạo hàm của \(g(x)\) chính là hàm số \(f(x)\), vì \(\frac{d}{{dx}}\left( {\int f (x){\mkern 1mu} dx} \right) = f(x)\).

          - Sau khi xác định được hàm \(f(x)\), thay giá trị \(x\) cần tính vào hàm \(f(x)\) để tìm kết quả cụ thể.

          Lời giải chi tiết:

          Theo đề bài, ta có:

          \(\int {f(x){\mkern 1mu} dx} = \sin x + \cos x + C\)

           Đạo hàm hai vế của phương trình này với \(x\), ta được:

          \(f(x) = \frac{d}{{dx}}(\sin x + \cos x + C)\)

           Tính đạo hàm của từng hạng tử:

          \(f(x) = \cos x - \sin x\)

           (Vì \(C\) là hằng số, nên \(\frac{{dC}}{{dx}} = 0\)).

          Thay \(x = \pi \) vào hàm \(f(x)\):

          \(f(\pi ) = \cos (\pi ) - \sin (\pi )\)

           Biết rằng:

          \(\cos (\pi ) = - 1\quad {\rm{và }}\quad \sin (\pi ) = 0\)

           Do đó:

          \(f(\pi ) = - 1 - 0 = - 1\)

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • HĐ1
          • LT1
          • HĐ2
          • LT2

          Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 2 SGK Toán 12 Cùng khám phá

          Một hòn đá được thả rơi tự do từ miệng của một giếng cạn. Biết rằng vận tốc của hòn đá tại thời điểm t giây tính từ lúc bắt đầu thả được tính bởi v(t)=10t (m/s).

          a) Tìm hàm số s(t) mô tả quãng đường chuyển động (tính theo mét) của hòn đá sau t giây kể từ khi được thả.

          b) Tính độ sâu của giếng, biết thời gian rơi tự do của hòn đá là 2,2 giây.

          Phương pháp giải:

          a)

          - Sử dụng mối quan hệ giữa vận tốc và quãng đường trong chuyển động thẳng đều biến đổi, ta có:

          \(v(t) = \frac{{ds(t)}}{{dt}}\)

          - Tích phân v(t) theo t để tìm s(t).

          b) Tính giá trị s(t) tại t = 2,2 giây, đây chính là độ sâu của giếng.

          Lời giải chi tiết:

          a)

          Vận tốc của hòn đá được cho bởi:

          \(v(t) = 10t{\mkern 1mu} ({\rm{m/s)}}\)

          Quãng đường s(t) được tính bằng cách tính nguyên hàm vận tốc theo thời gian:

          \(s(t) = \int v (t){\mkern 1mu} dt = \int 1 0t{\mkern 1mu} dt\)

          Thực hiện nguyên hàm:

          \(s(t) = 10\int t {\mkern 1mu} dt = 10\left( {\frac{{{t^2}}}{2}} \right) + C = 5{t^2} + C\)

          Vì tại thời điểm t = 0, hòn đá bắt đầu được thả từ miệng giếng, nên s(0) = 0. Do đó:

          \(s(0) = 5{(0)^2} + C = 0 \Rightarrow C = 0\)

          Vậy phương trình quãng đường là:

          \(s(t) = 5{t^2}{\mkern 1mu} {\rm{m}}\)

          b)

          Để tính độ sâu của giếng, ta tính quãng đường s(t) tại t = 2,2 giây:

          \(s(2,2) = 5{(2,2)^2} = 5 \times 4,84 = 24,2{\mkern 1mu} {\rm{m}}\)

          Vậy độ sâu của giếng là 24,2 mét.

          Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 3 SGK Toán 12 Cùng khám phá

          a) Giải thích vì sao \(F(x) = x + \cos x\) là một nguyên hàm của hàm số \(f(x) = 1 - \sin x\) trên \(\mathbb{R}\).

          b) Hàm số \(G(x) = \sqrt x \) có là một nguyên hàm của hàm số \(g(x) = \frac{1}{{2\sqrt x }}\) trên khoảng \((0; + \infty )\) không? Giải thích.

          Phương pháp giải:

          a) Để kiểm tra \(F(x)\) có phải là nguyên hàm của \(f(x)\) không, ta cần tính đạo hàm của \(F(x)\) và so sánh với \(f(x)\).

          b) Để kiểm tra \(G(x)\) có phải là nguyên hàm của \(g(x)\) trên khoảng \((0; + \infty )\) không, ta cần tính đạo hàm của \(G(x)\) và so sánh với \(g(x)\).

          Lời giải chi tiết:

          a) Ta có hàm \(F(x) = x + \cos x\). Tính đạo hàm của \(F(x)\):

          \(F'(x) = \frac{d}{{dx}}(x + \cos x) = 1 - \sin x\)

          Nhận thấy \(F'(x) = f(x)\), do đó \(F(x) = x + \cos x\) là một nguyên hàm của \(f(x) = 1 - \sin x\) trên \(\mathbb{R}\).

          b) Ta có hàm \(G(x) = \sqrt x \). Tính đạo hàm của \(G(x)\):

          \(G'(x) = \frac{d}{{dx}}\left( {\sqrt x } \right) = \frac{1}{{2\sqrt x }}\)

          Nhận thấy \(G'(x) = g(x)\) trên khoảng \((0; + \infty )\), do đó \(G(x) = \sqrt x \) là một nguyên hàm của \(g(x) = \frac{1}{{2\sqrt x }}\) trên khoảng \((0; + \infty )\).

          Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 3 SGK Toán 12 Cùng khám phá

          a) Các hàm số \({F_1}(x) = \sin x\), \({F_2}(x) = \sin x + \sqrt 3 \), \({F_3}(x) = \sin x - 2\) là những nguyên hàm của hàm số nào?

          b) Vì sao hàm số \(F(x) = \ln x\) là một nguyên hàm của hàm số \(f(x) = \frac{1}{x}\) trên khoảng \((0; + \infty )\)? Tìm thêm hai nguyên hàm khác của hàm số \(f(x)\) trên khoảng \((0; + \infty )\).

          Phương pháp giải:

          a)

          - Xét đạo hàm của các hàm số \({F_1}(x)\), \({F_2}(x)\), và \({F_3}(x)\) để xác định hàm số chung mà các hàm này là nguyên hàm.

          b)

          - Xét đạo hàm của \(F(x) = \ln x\) để chứng minh đây là nguyên hàm của hàm số \(f(x) = \frac{1}{x}\)

          - Sử dụng tính chất của nguyên hàm để tìm thêm hai nguyên hàm khác của \(f(x)\) trên khoảng \((0; + \infty )\).

          Lời giải chi tiết:

          a)

          Ta có các hàm số:

          \({F_1}(x) = \sin x,\quad {F_2}(x) = \sin x + \sqrt 3 ,\quad {F_3}(x) = \sin x - 2\)

           Tính đạo hàm của các hàm số này:

          \(F_1'(x) = \cos x,\quad F_3'(x) = \cos x,\quad F_3'(x) = \cos x\)

           Như vậy, cả ba hàm số \({F_1}(x)\), \({F_2}(x)\), và \({F_3}(x)\) đều là nguyên hàm của hàm số \(f(x) = \cos x\).

          b)

          Xét hàm số \(F(x) = \ln x\). Tính đạo hàm của \(F(x)\):

          \(F'(x) = \frac{d}{{dx}}(\ln x) = \frac{1}{x}\)

           Do đó, \(F(x) = \ln x\) là một nguyên hàm của hàm số \(f(x) = \frac{1}{x}\) trên khoảng \((0; + \infty )\).

          Từ tính chất của nguyên hàm, ta có thể tìm thêm hai nguyên hàm khác của \(f(x) = \frac{1}{x}\) bằng cách thêm hằng số vào nguyên hàm \(F(x)\). Cụ thể:

          \({F_1}(x) = \ln x + {C_1},\quad {F_2}(x) = \ln x + {C_2}\)

           Với \({C_1}\) và \({C_2}\) là các hằng số tuỳ ý, ví dụ:

          \({F_1}(x) = \ln x + 1,\quad {F_2}(x) = \ln x - 2\)

          Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 4 SGK Toán 12 Cùng khám phá

          Cho \(\int {f(x)dx = \sin x + \cos x + C.} \) Tính \(f(\pi )\).

          Phương pháp giải:

          - Khi biết một phương trình nguyên hàm như \(\int f (x){\mkern 1mu} dx = g(x) + C\), để tìm hàm số \(f(x)\), cần lấy đạo hàm của \(g(x) + C\) đối với \(x\).

          - Đạo hàm của \(g(x)\) chính là hàm số \(f(x)\), vì \(\frac{d}{{dx}}\left( {\int f (x){\mkern 1mu} dx} \right) = f(x)\).

          - Sau khi xác định được hàm \(f(x)\), thay giá trị \(x\) cần tính vào hàm \(f(x)\) để tìm kết quả cụ thể.

          Lời giải chi tiết:

          Theo đề bài, ta có:

          \(\int {f(x){\mkern 1mu} dx} = \sin x + \cos x + C\)

           Đạo hàm hai vế của phương trình này với \(x\), ta được:

          \(f(x) = \frac{d}{{dx}}(\sin x + \cos x + C)\)

           Tính đạo hàm của từng hạng tử:

          \(f(x) = \cos x - \sin x\)

           (Vì \(C\) là hằng số, nên \(\frac{{dC}}{{dx}} = 0\)).

          Thay \(x = \pi \) vào hàm \(f(x)\):

          \(f(\pi ) = \cos (\pi ) - \sin (\pi )\)

           Biết rằng:

          \(\cos (\pi ) = - 1\quad {\rm{và }}\quad \sin (\pi ) = 0\)

           Do đó:

          \(f(\pi ) = - 1 - 0 = - 1\)

          Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 1 trang 2, 3, 4 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá trong chuyên mục toán 12 trên nền tảng học toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 12 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vào đại học.
          Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
          Facebook: MÔN TOÁN
          Email: montoanmath@gmail.com

          Giải mục 1 trang 2, 3, 4 SGK Toán 12 tập 2: Tổng quan

          Mục 1 của SGK Toán 12 tập 2 thường tập trung vào một chủ đề quan trọng trong chương trình học. Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng trong mục này là nền tảng để giải quyết các bài toán phức tạp hơn ở các chương tiếp theo. Do đó, việc giải bài tập một cách chính xác và hiểu rõ bản chất là vô cùng quan trọng.

          Nội dung chi tiết giải bài tập mục 1 trang 2, 3, 4

          Chúng ta sẽ đi vào giải chi tiết từng bài tập trong mục 1 trang 2, 3, 4 SGK Toán 12 tập 2. Mỗi bài giải sẽ được trình bày rõ ràng, đầy đủ các bước, kèm theo giải thích chi tiết để các em có thể hiểu được cách giải và áp dụng vào các bài tập tương tự.

          Bài 1: (Trang 2)

          (Nội dung bài tập 1 và lời giải chi tiết)

          Bài 2: (Trang 2)

          (Nội dung bài tập 2 và lời giải chi tiết)

          Bài 3: (Trang 3)

          (Nội dung bài tập 3 và lời giải chi tiết)

          Bài 4: (Trang 3)

          (Nội dung bài tập 4 và lời giải chi tiết)

          Bài 5: (Trang 4)

          (Nội dung bài tập 5 và lời giải chi tiết)

          Các dạng bài tập thường gặp trong mục 1

          • Dạng 1: Bài tập về lý thuyết. Các bài tập này yêu cầu học sinh nắm vững các định nghĩa, định lý và tính chất liên quan đến chủ đề của mục.
          • Dạng 2: Bài tập tính toán. Các bài tập này yêu cầu học sinh áp dụng các công thức và kỹ năng tính toán để giải quyết các bài toán cụ thể.
          • Dạng 3: Bài tập chứng minh. Các bài tập này yêu cầu học sinh sử dụng các kiến thức đã học để chứng minh các đẳng thức, bất đẳng thức hoặc các mệnh đề toán học.
          • Dạng 4: Bài tập ứng dụng. Các bài tập này yêu cầu học sinh áp dụng kiến thức đã học vào giải quyết các bài toán thực tế.

          Mẹo giải bài tập Toán 12 tập 2 hiệu quả

          1. Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài là bước đầu tiên và quan trọng nhất để giải quyết bài tập.
          2. Xác định kiến thức cần sử dụng: Xác định các định nghĩa, định lý, công thức và kỹ năng liên quan đến bài tập.
          3. Lập kế hoạch giải: Xác định các bước cần thực hiện để giải quyết bài tập.
          4. Thực hiện giải: Thực hiện các bước giải theo kế hoạch đã lập.
          5. Kiểm tra lại kết quả: Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

          Tài liệu tham khảo hữu ích

          Ngoài SGK Toán 12 tập 2, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để học tập và ôn luyện:

          • Sách bài tập Toán 12 tập 2
          • Các đề thi thử Toán 12
          • Các trang web học toán online uy tín (ví dụ: montoan.com.vn)

          Kết luận

          Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và các hướng dẫn hữu ích trên đây, các em học sinh sẽ tự tin giải các bài tập trong mục 1 trang 2, 3, 4 SGK Toán 12 tập 2 và đạt kết quả tốt trong môn Toán. Chúc các em học tập tốt!

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12