1. Môn Toán
  2. Giải mục 3 trang 47, 48, 49 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải mục 3 trang 47, 48, 49 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải mục 3 trang 47, 48, 49 SGK Toán 12 tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết mục 3 trang 47, 48, 49 SGK Toán 12 tập 2 trên website montoan.com.vn. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em lời giải đầy đủ, chính xác và dễ hiểu nhất, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng cao, hỗ trợ các em trong quá trình học tập môn Toán.

Trong không gian \(Oxyz\), cho hai mặt phẳng \(\left( {{\alpha _1}} \right):2x - 3y + z + 3 = 0\), \(\left( {{\alpha _2}} \right):4x - 6y + 2z + 5 = 0\)và điểm \(M( - 2;0;1)\). a) Hãy chỉ ra một vectơ pháp tuyến của mỗi mặt phẳng. Có nhận xét gì về phương của các vectơ này? b) Mặt phẳng nào đi qua điểm M? c) Hai mặt phẳng này song song với nhau không? Vì sao?

LT7

    Trả lời câu hỏi Luyện tập 7 trang 48 SGK Toán 12 Cùng khám phá

    Trong không gian Oxyz, cho hình lăng trụ \(ABC.A'B'C'\) với các điểm \(A'(3;2; - 5)\), \(A(3;1; - 1)\), \(B(2; - 1;4)\), và \(C(0;2;1)\).

    a) Chứng minh rằng mặt phẳng (ABC) song song với mặt phẳng \(\alpha \): \(9x + 13y + 7z = 0\)

    b) Viết phương trình mặt phẳng (A'B'C').

    Phương pháp giải:

    a)

    - Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (ABC).

    - Sử dụng tính chất: Hai mặt phẳng song song khi và chỉ khi các vector pháp tuyến của chúng cùng phương, nghĩa là tỉ số các hệ số của hai phương trình mặt phẳng phải tương ứng với nhau.

    b)

    - Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng A′B′C′ cũng là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng ABC vì hai mặt phẳng này song song.

    - Sau đó viết phương trình mặt phẳng dựa vào vectơ pháp tuyến này và tọa độ của một điểm trên mặt phẳng, ví dụ A′.

    Lời giải chi tiết:

    a)

    Tọa độ các điểm \(A(3;1; - 1)\), \(B(2; - 1;4)\), \(C(0;2;1)\).

    Vector \(\overrightarrow {AB} = B - A = (2 - 3, - 1 - 1,4 - ( - 1)) = ( - 1, - 2,5)\).

    Vector \(\overrightarrow {AC} = C - A = (0 - 3,2 - 1,1 - ( - 1)) = ( - 3,1,2)\).

    Tích có hướng của \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \) là:

    \(\overrightarrow {{n_{ABC}}} = \overrightarrow {AB} \times \overrightarrow {AC} = \left| {\begin{array}{*{20}{c}}{\bf{i}}&{\bf{j}}&{\bf{k}}\\{ - 1}&{ - 2}&5\\{ - 3}&1&2\end{array}} \right| = {\bf{i}} \cdot (( - 2) \cdot 2 - 5 \cdot 1) - {\bf{j}} \cdot (( - 1) \cdot 2 - 5 \cdot ( - 3)) + {\bf{k}} \cdot (( - 1) \cdot 1 - ( - 2) \cdot ( - 3))\)

    \( = {\bf{i}} \cdot ( - 4 - 5) - {\bf{j}} \cdot ( - 2 + 15) + {\bf{k}} \cdot ( - 1 - 6) = {\bf{i}} \cdot ( - 9) - {\bf{j}} \cdot (13) + {\bf{k}} \cdot ( - 7) = ( - 9, - 13, - 7).\)

    Vậy vector pháp tuyến của mặt phẳng (ABC) là \(\overrightarrow {{n_{ABC}}} = ( - 9, - 13, - 7)\).

    Phương trình mặt phẳng \(\alpha \) cho trước là: \(9x + 13y + 7z = 0\).

    Vector pháp tuyến của mặt phẳng \(\alpha \) là \(\overrightarrow {{n_\alpha }} = (9,13,7)\).

    Ta thấy \(\overrightarrow {{n_{ABC}}} = ( - 9, - 13, - 7)\) là cùng phương với \(\overrightarrow {{n_\alpha }} \), do đó hai mặt phẳng (ABC) và \(\alpha \) song song với nhau.

    b)

    Vì \(ABC.A'B'C'\) là hình lăng trụ nên mặt phẳng ABC và mặt phẳng A′B′C′ song song với nhau nên vectơ pháp tuyến của mặt phẳng ABC cũng là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng A′B′C′.

    Suy ra vector pháp tuyến của mặt phẳng A′B′C′ là \(\overrightarrow {{n_{A'B'C'}}} = ( - 9, - 13, - 7)\).

    Phương trình mặt phẳng (A'B'C') là:

    \( - 9(x - 3) - 13(y - 2) - 7(z + 5) = 0\)

    hay rút gọn lại là:

    \( - 9x - 13y - 7z + 18 = 0\)

    HĐ6

      Trả lời câu hỏi Hoạt động 6 trang 47 SGK Toán 12 Cùng khám phá

      Trong không gian \(Oxyz\), cho hai mặt phẳng \(\left( {{\alpha _1}} \right):2x - 3y + z + 3 = 0\), \(\left( {{\alpha _2}} \right):4x - 6y + 2z + 5 = 0\)và điểm \(M( - 2;0;1)\).

      a) Hãy chỉ ra một vectơ pháp tuyến của mỗi mặt phẳng. Có nhận xét gì về phương của các vectơ này?

      b) Mặt phẳng nào đi qua điểm M?

      c) Hai mặt phẳng này song song với nhau không? Vì sao?

      Phương pháp giải:

      a) Phương trình mặt phẳng có dạng \(Ax + By + Cz + D = 0\) thì \(\overrightarrow n = \left( {A;B;C} \right)\) chính là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng đó.

      b) Thay \(M\) vào từng phương trình của mặt phẳng để kiểm tra.

      c) Nếu vectơ pháp tuyến của hai mặt phẳng song song hoặc trùng nhau thì hai mặt phẳng đó cũng song song hoặc trùng nhau.

      Lời giải chi tiết:

      a)

      Vectơ pháp tuyến của hai mặt phẳng là:

      \(\overrightarrow {{n_{{\alpha _1}}}} = \left( {2; - 3;1} \right)\), \(\overrightarrow {{n_{{\alpha _2}}}} = \left( {4; - 6;2} \right)\)

      Có thể thấy hai vectơ này cùng phương với nhau vì:

      \(\frac{4}{2} = \frac{{ - 6}}{{ - 3}} = \frac{2}{1} = 2\)

      b)

      Thay M vào phương trình mặt phẳng \(({\alpha _1})\):

      \(2.( - 2) - 3.0 + 1 + 3 = 0\)

      Thay M vào phương trình mặt phẳng \(({\alpha _2})\):

      \(4.( - 2) - 6.0 + 2.1 + 5 = - 1 \ne 0\)

      Vậy M thuộc mặt phẳng \(({\alpha _1})\) nhưng không thuộc mặt phẳng \(({\alpha _2})\).

      c)

      Từ câu a có thể thấy hai vectơ pháp tuyến \(\overrightarrow {{n_{{\alpha _1}}}} ,\overrightarrow {{n_{{\alpha _2}}}} \) song song với nhau nên hai mặt phẳng \(({\alpha _1})\) và \(({\alpha _2})\) có thể song song hoặc trùng nhau.

      Mặt khác, điểm M thuộc mặt phẳng \(({\alpha _1})\) nhưng không thuộc mặt phẳng \(({\alpha _2})\) nên hai mặt phẳng \(({\alpha _1})\) và \(({\alpha _2})\) song song với nhau.

      LT8

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 8 trang 49 SGK Toán 12 Cùng khám phá

        Trong không gian Oxyz, cho hình chóp S.ABC có \(S(2; - 1;7)\), \(A(2; - 1;3)\), \(B(5;2;3)\), \(C(8; - 1;3)\). Chứng minh rằng mặt phẳng (SAB) vuông góc với hai mặt phẳng (ABC) và (SBC).

        Phương pháp giải:

        Để chứng minh mặt phẳng \((SAB)\) vuông góc với mặt phẳng \((ABC)\), ta cần kiểm tra xem tích vô hướng của hai vectơ pháp tuyến của hai mặt phẳng này có bằng 0 hay không. - Tương tự, để chứng minh mặt phẳng \((SAB)\) vuông góc với mặt phẳng \((SBC)\), ta cũng kiểm tra điều kiện tích vô hướng giữa hai vectơ pháp tuyến của chúng.

        Lời giải chi tiết:

        * Tìm vectơ pháp tuyến của các mặt phẳng

        a) Mặt phẳng \((ABC)\):

        - Ta cần tìm hai vectơ chỉ phương của mặt phẳng \((ABC)\):

        \(\overrightarrow {AB} = B - A = (5 - 2;2 + 1;3 - 3) = (3;3;0),\)

        \(\overrightarrow {AC} = C - A = (8 - 2; - 1 + 1;3 - 3) = (6;0;0).\)

        - Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((ABC)\) là tích có hướng của \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \):

        \(\overrightarrow {{n_{ABC}}} = \overrightarrow {AB} \times \overrightarrow {AC} = \left| {\begin{array}{*{20}{c}}{\bf{i}}&{\bf{j}}&{\bf{k}}\\3&3&0\\6&0&0\end{array}} \right| = (0;0; - 18).\)

        Do đó, một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((ABC)\) là \(\overrightarrow {{n_{ABC}}} = (0;0; - 18)\).

        b) Mặt phẳng \((SAB)\):

        - Ta cần tìm hai vectơ chỉ phương của mặt phẳng \((SAB)\):

        \(\overrightarrow {SA} = A - S = (2 - 2; - 1 + 1;3 - 7) = (0;0; - 4),\)

        \(\overrightarrow {SB} = B - S = (5 - 2;2 + 1;3 - 7) = (3;3; - 4).\)

        - Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((SAB)\) là tích có hướng của \(\overrightarrow {SA} \) và \(\overrightarrow {SB} \):

        \(\overrightarrow {{n_{SAB}}} = \overrightarrow {SA} \times \overrightarrow {SB} = \left| {\begin{array}{*{20}{c}}{\bf{i}}&{\bf{j}}&{\bf{k}}\\0&0&{ - 4}\\3&3&{ - 4}\end{array}} \right| = (12; - 12;0).\)

        Do đó, một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((SAB)\) là \(\overrightarrow {{n_{SAB}}} = (12; - 12;0)\).

        c) Mặt phẳng \((SBC)\):

        - Tương tự, ta cần tìm hai vectơ chỉ phương của mặt phẳng \((SBC)\):

        \(\overrightarrow {SB} = (3;3; - 4)\quad {\rm{v\`a }}\quad \overrightarrow {SC} = C - S = (8 - 2; - 1 + 1;3 - 7) = (6;0; - 4).\)

        - Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((SBC)\) là tích có hướng của \(\overrightarrow {SB} \) và \(\overrightarrow {SC} \):

        \(\overrightarrow {{n_{SBC}}} = \overrightarrow {SB} \times \overrightarrow {SC} = \left| {\begin{array}{*{20}{c}}{\bf{i}}&{\bf{j}}&{\bf{k}}\\3&3&{ - 4}\\6&0&{ - 4}\end{array}} \right| = ( - 12; - 12; - 18).\)

        Do đó, một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((SBC)\) là:

        \(\overrightarrow {{n_{SBC}}} = ( - 12; - 12; - 18)\)

        * Chứng minh các mặt phẳng vuông góc

        a) Mặt phẳng \((SAB)\) và \((ABC)\):

        - Để kiểm tra \((SAB)\) vuông góc với \((ABC)\), ta tính tích vô hướng của \(\overrightarrow {{n_{SAB}}} \) và \(\overrightarrow {{n_{ABC}}} \):

        \(\overrightarrow {{n_{SAB}}} \cdot \overrightarrow {{n_{ABC}}} = (12; - 12;0) \cdot (0;0; - 18) = 12 \times 0 + ( - 12) \times 0 + 0 \times ( - 18) = 0.\)

        - Vì tích vô hướng bằng 0, nên \((SAB) \bot (ABC)\).

        b) Mặt phẳng \((SAB)\) và \((SBC)\):

        - Tương tự, ta tính tích vô hướng của \(\overrightarrow {{n_{SAB}}} \) và \(\overrightarrow {{n_{SBC}}} \):

        \(\overrightarrow {{n_{SAB}}} \cdot \overrightarrow {{n_{SBC}}} = (12; - 12;0) \cdot ( - 12; - 12; - 18) = 12 \times ( - 12) + ( - 12) \times ( - 12) + 0 \times ( - 18) = - 144 + 144 + 0 = 0.\)

        - Vì tích vô hướng bằng 0, nên \((SAB) \bot (SBC)\).

        LT9

          Trả lời câu hỏi Luyện tập 9 trang 49 SGK Toán 12 Cùng khám phá

          Trong không gian Oxyz, viết phương trình mặt phẳng \((\alpha )\) đi qua \(A( - 3;2; - 1)\) và vuông góc với hai mặt phẳng \((P):2x - y + 3z - 1 = 0\), \((Q):x + 2y - 2z + 3 = 0\).

          Phương pháp giải:

          - Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\) phải vuông góc với cả hai vectơ pháp tuyến của các mặt phẳng \((P)\) và \((Q)\).

          - Từ đó, ta tìm vectơ pháp tuyến của \((\alpha )\) bằng tích có hướng của hai vectơ pháp tuyến của \((P)\) và \((Q)\).

          - Sau khi có vectơ pháp tuyến của \((\alpha )\), sử dụng điểm \(A( - 3;2; - 1)\) để lập phương trình mặt phẳng \((\alpha )\).

          Lời giải chi tiết:

          - Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((P)\) là:

          \(\overrightarrow {{n_P}} = (2; - 1;3).\)

          - Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((Q)\) là:

          \(\overrightarrow {{n_Q}} = (1;2; - 2).\)

          - Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\) phải vuông góc với cả hai vectơ \(\overrightarrow {{n_P}} \) và \(\overrightarrow {{n_Q}} \), do đó ta tìm tích có hướng của hai vectơ này:

          \(\overrightarrow {{n_\alpha }} = \overrightarrow {{n_P}} \times \overrightarrow {{n_Q}} = \left| {\begin{array}{*{20}{c}}{\bf{i}}&{\bf{j}}&{\bf{k}}\\2&{ - 1}&3\\1&2&{ - 2}\end{array}} \right| = {\bf{i}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{ - 1}&3\\2&{ - 2}\end{array}} \right| - {\bf{j}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}2&3\\1&{ - 2}\end{array}} \right| + {\bf{k}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}2&{ - 1}\\1&2\end{array}} \right|\)

          Tính các định thức con:

          \(\overrightarrow {{n_\alpha }} = {\bf{i}} \cdot (( - 1)( - 2) - (3)(2)) - {\bf{j}} \cdot ((2)( - 2) - (3)(1)) + {\bf{k}} \cdot ((2)(2) - ( - 1)(1))\)

          \( = {\bf{i}} \cdot (2 - 6) - {\bf{j}} \cdot ( - 4 - 3) + {\bf{k}} \cdot (4 + 1)\)

          \( = {\bf{i}} \cdot ( - 4) - {\bf{j}} \cdot ( - 7) + {\bf{k}} \cdot (5)\)

          \( = ( - 4;7;5).\)

          Vậy vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\) là \(\overrightarrow {{n_\alpha }} = ( - 4;7;5)\).

          - Phương trình tổng quát của mặt phẳng \((\alpha )\) có dạng:

          \( - 4(x + 3) + 7(y - 2) + 5(z + 1) = 0.\)

          - Ta thế tọa độ điểm \(A( - 3;2; - 1)\) vào phương trình:

          \( - 4(x + 3) + 7(y - 2) + 5(z + 1) = 0.\)

          Mở rộng phương trình:

          \( - 4x - 12 + 7y - 14 + 5z + 5 = 0\)

          \( - 4x + 7y + 5z - 21 = 0.\)

          Vậy phương trình của mặt phẳng \((\alpha )\) là:

          \( - 4x + 7y + 5z - 21 = 0.\)

          HĐ7

            Trả lời câu hỏi Hoạt động 7 trang 48 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Cho hai mặt phẳng \(({\alpha _1})\) và \(({\alpha _2})\) có vectơ pháp tuyến tương ứng là \(\overrightarrow {{n_1}} \) và \(\overrightarrow {{n_2}} \) (Hình 5.12).

            a) Có nhận xét gì về góc giữa \(\overrightarrow {{n_1}} \) và \(\overrightarrow {{n_2}} \) khi \(({\alpha _1}) \bot ({\alpha _2})\)?

            b) Nếu \(\overrightarrow {{n_1}} \) và \(\overrightarrow {{n_2}} \) vuông góc với nhau thì \(({\alpha _1})\) và \(({\alpha _2})\) có vuông góc với nhau không? Vì sao?

            Giải mục 3 trang 47, 48, 49 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 2 1

            Phương pháp giải:

            a) Góc giữa hai mặt phẳng \(({\alpha _1})\) và \(({\alpha _2})\) cũng là góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow {{n_1}} \) và \(\overrightarrow {{n_2}} \).

            b) Tương tự thì góc góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow {{n_1}} \) và \(\overrightarrow {{n_2}} \) cũng là góc giữa hai mặt phẳng \(({\alpha _1})\) và.

            Lời giải chi tiết:

            a)

            Khi hai mặt phẳng \(({\alpha _1})\) và \(({\alpha _2})\) vuông góc, điều này có nghĩa rằng góc giữa hai mặt phẳng bằng \({90^\circ }\).

            Do đó, vectơ pháp tuyến \(\overrightarrow {{n_1}} \) của mặt phẳng \(({\alpha _1})\) và vectơ pháp tuyến \(\overrightarrow {{n_2}} \) của mặt phẳng \(({\alpha _2})\) cũng sẽ vuông góc với nhau.

            Điều này được biểu diễn bằng tích vô hướng của hai vectơ \(\overrightarrow {{n_1}} \) và \(\overrightarrow {{n_2}} \):

            \(\overrightarrow {{n_1}} \cdot \overrightarrow {{n_2}} = 0.\)

            Kết luận: Khi \(({\alpha _1}) \bot ({\alpha _2})\), thì \(\overrightarrow {{n_1}} \bot \overrightarrow {{n_2}} \).

            b)

            Nếu \(\overrightarrow {{n_1}} \) và \(\overrightarrow {{n_2}} \) vuông góc với nhau, tức là \(\overrightarrow {{n_1}} \cdot \overrightarrow {{n_2}} = 0\), thì hai mặt phẳng \(({\alpha _1})\) và \(({\alpha _2})\) cũng sẽ vuông góc với nhau vì:

            \(\left( {{\alpha _1}} \right) \bot \overrightarrow {{n_1}} ,\overrightarrow {{n_1}} \bot \overrightarrow {{n_2}} \to \left( {{\alpha _1}} \right)//\overrightarrow {{n_2}} \)

            \(\left( {{\alpha _2}} \right) \bot \overrightarrow {{n_2}} \to \left( {{\alpha _1}} \right) \bot \left( {{\alpha _2}} \right)\).

            Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
            • HĐ6
            • LT7
            • HĐ7
            • LT8
            • LT9

            Trả lời câu hỏi Hoạt động 6 trang 47 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Trong không gian \(Oxyz\), cho hai mặt phẳng \(\left( {{\alpha _1}} \right):2x - 3y + z + 3 = 0\), \(\left( {{\alpha _2}} \right):4x - 6y + 2z + 5 = 0\)và điểm \(M( - 2;0;1)\).

            a) Hãy chỉ ra một vectơ pháp tuyến của mỗi mặt phẳng. Có nhận xét gì về phương của các vectơ này?

            b) Mặt phẳng nào đi qua điểm M?

            c) Hai mặt phẳng này song song với nhau không? Vì sao?

            Phương pháp giải:

            a) Phương trình mặt phẳng có dạng \(Ax + By + Cz + D = 0\) thì \(\overrightarrow n = \left( {A;B;C} \right)\) chính là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng đó.

            b) Thay \(M\) vào từng phương trình của mặt phẳng để kiểm tra.

            c) Nếu vectơ pháp tuyến của hai mặt phẳng song song hoặc trùng nhau thì hai mặt phẳng đó cũng song song hoặc trùng nhau.

            Lời giải chi tiết:

            a)

            Vectơ pháp tuyến của hai mặt phẳng là:

            \(\overrightarrow {{n_{{\alpha _1}}}} = \left( {2; - 3;1} \right)\), \(\overrightarrow {{n_{{\alpha _2}}}} = \left( {4; - 6;2} \right)\)

            Có thể thấy hai vectơ này cùng phương với nhau vì:

            \(\frac{4}{2} = \frac{{ - 6}}{{ - 3}} = \frac{2}{1} = 2\)

            b)

            Thay M vào phương trình mặt phẳng \(({\alpha _1})\):

            \(2.( - 2) - 3.0 + 1 + 3 = 0\)

            Thay M vào phương trình mặt phẳng \(({\alpha _2})\):

            \(4.( - 2) - 6.0 + 2.1 + 5 = - 1 \ne 0\)

            Vậy M thuộc mặt phẳng \(({\alpha _1})\) nhưng không thuộc mặt phẳng \(({\alpha _2})\).

            c)

            Từ câu a có thể thấy hai vectơ pháp tuyến \(\overrightarrow {{n_{{\alpha _1}}}} ,\overrightarrow {{n_{{\alpha _2}}}} \) song song với nhau nên hai mặt phẳng \(({\alpha _1})\) và \(({\alpha _2})\) có thể song song hoặc trùng nhau.

            Mặt khác, điểm M thuộc mặt phẳng \(({\alpha _1})\) nhưng không thuộc mặt phẳng \(({\alpha _2})\) nên hai mặt phẳng \(({\alpha _1})\) và \(({\alpha _2})\) song song với nhau.

            Trả lời câu hỏi Luyện tập 7 trang 48 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Trong không gian Oxyz, cho hình lăng trụ \(ABC.A'B'C'\) với các điểm \(A'(3;2; - 5)\), \(A(3;1; - 1)\), \(B(2; - 1;4)\), và \(C(0;2;1)\).

            a) Chứng minh rằng mặt phẳng (ABC) song song với mặt phẳng \(\alpha \): \(9x + 13y + 7z = 0\)

            b) Viết phương trình mặt phẳng (A'B'C').

            Phương pháp giải:

            a)

            - Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (ABC).

            - Sử dụng tính chất: Hai mặt phẳng song song khi và chỉ khi các vector pháp tuyến của chúng cùng phương, nghĩa là tỉ số các hệ số của hai phương trình mặt phẳng phải tương ứng với nhau.

            b)

            - Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng A′B′C′ cũng là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng ABC vì hai mặt phẳng này song song.

            - Sau đó viết phương trình mặt phẳng dựa vào vectơ pháp tuyến này và tọa độ của một điểm trên mặt phẳng, ví dụ A′.

            Lời giải chi tiết:

            a)

            Tọa độ các điểm \(A(3;1; - 1)\), \(B(2; - 1;4)\), \(C(0;2;1)\).

            Vector \(\overrightarrow {AB} = B - A = (2 - 3, - 1 - 1,4 - ( - 1)) = ( - 1, - 2,5)\).

            Vector \(\overrightarrow {AC} = C - A = (0 - 3,2 - 1,1 - ( - 1)) = ( - 3,1,2)\).

            Tích có hướng của \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \) là:

            \(\overrightarrow {{n_{ABC}}} = \overrightarrow {AB} \times \overrightarrow {AC} = \left| {\begin{array}{*{20}{c}}{\bf{i}}&{\bf{j}}&{\bf{k}}\\{ - 1}&{ - 2}&5\\{ - 3}&1&2\end{array}} \right| = {\bf{i}} \cdot (( - 2) \cdot 2 - 5 \cdot 1) - {\bf{j}} \cdot (( - 1) \cdot 2 - 5 \cdot ( - 3)) + {\bf{k}} \cdot (( - 1) \cdot 1 - ( - 2) \cdot ( - 3))\)

            \( = {\bf{i}} \cdot ( - 4 - 5) - {\bf{j}} \cdot ( - 2 + 15) + {\bf{k}} \cdot ( - 1 - 6) = {\bf{i}} \cdot ( - 9) - {\bf{j}} \cdot (13) + {\bf{k}} \cdot ( - 7) = ( - 9, - 13, - 7).\)

            Vậy vector pháp tuyến của mặt phẳng (ABC) là \(\overrightarrow {{n_{ABC}}} = ( - 9, - 13, - 7)\).

            Phương trình mặt phẳng \(\alpha \) cho trước là: \(9x + 13y + 7z = 0\).

            Vector pháp tuyến của mặt phẳng \(\alpha \) là \(\overrightarrow {{n_\alpha }} = (9,13,7)\).

            Ta thấy \(\overrightarrow {{n_{ABC}}} = ( - 9, - 13, - 7)\) là cùng phương với \(\overrightarrow {{n_\alpha }} \), do đó hai mặt phẳng (ABC) và \(\alpha \) song song với nhau.

            b)

            Vì \(ABC.A'B'C'\) là hình lăng trụ nên mặt phẳng ABC và mặt phẳng A′B′C′ song song với nhau nên vectơ pháp tuyến của mặt phẳng ABC cũng là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng A′B′C′.

            Suy ra vector pháp tuyến của mặt phẳng A′B′C′ là \(\overrightarrow {{n_{A'B'C'}}} = ( - 9, - 13, - 7)\).

            Phương trình mặt phẳng (A'B'C') là:

            \( - 9(x - 3) - 13(y - 2) - 7(z + 5) = 0\)

            hay rút gọn lại là:

            \( - 9x - 13y - 7z + 18 = 0\)

            Trả lời câu hỏi Hoạt động 7 trang 48 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Cho hai mặt phẳng \(({\alpha _1})\) và \(({\alpha _2})\) có vectơ pháp tuyến tương ứng là \(\overrightarrow {{n_1}} \) và \(\overrightarrow {{n_2}} \) (Hình 5.12).

            a) Có nhận xét gì về góc giữa \(\overrightarrow {{n_1}} \) và \(\overrightarrow {{n_2}} \) khi \(({\alpha _1}) \bot ({\alpha _2})\)?

            b) Nếu \(\overrightarrow {{n_1}} \) và \(\overrightarrow {{n_2}} \) vuông góc với nhau thì \(({\alpha _1})\) và \(({\alpha _2})\) có vuông góc với nhau không? Vì sao?

            Giải mục 3 trang 47, 48, 49 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 1

            Phương pháp giải:

            a) Góc giữa hai mặt phẳng \(({\alpha _1})\) và \(({\alpha _2})\) cũng là góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow {{n_1}} \) và \(\overrightarrow {{n_2}} \).

            b) Tương tự thì góc góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow {{n_1}} \) và \(\overrightarrow {{n_2}} \) cũng là góc giữa hai mặt phẳng \(({\alpha _1})\) và.

            Lời giải chi tiết:

            a)

            Khi hai mặt phẳng \(({\alpha _1})\) và \(({\alpha _2})\) vuông góc, điều này có nghĩa rằng góc giữa hai mặt phẳng bằng \({90^\circ }\).

            Do đó, vectơ pháp tuyến \(\overrightarrow {{n_1}} \) của mặt phẳng \(({\alpha _1})\) và vectơ pháp tuyến \(\overrightarrow {{n_2}} \) của mặt phẳng \(({\alpha _2})\) cũng sẽ vuông góc với nhau.

            Điều này được biểu diễn bằng tích vô hướng của hai vectơ \(\overrightarrow {{n_1}} \) và \(\overrightarrow {{n_2}} \):

            \(\overrightarrow {{n_1}} \cdot \overrightarrow {{n_2}} = 0.\)

            Kết luận: Khi \(({\alpha _1}) \bot ({\alpha _2})\), thì \(\overrightarrow {{n_1}} \bot \overrightarrow {{n_2}} \).

            b)

            Nếu \(\overrightarrow {{n_1}} \) và \(\overrightarrow {{n_2}} \) vuông góc với nhau, tức là \(\overrightarrow {{n_1}} \cdot \overrightarrow {{n_2}} = 0\), thì hai mặt phẳng \(({\alpha _1})\) và \(({\alpha _2})\) cũng sẽ vuông góc với nhau vì:

            \(\left( {{\alpha _1}} \right) \bot \overrightarrow {{n_1}} ,\overrightarrow {{n_1}} \bot \overrightarrow {{n_2}} \to \left( {{\alpha _1}} \right)//\overrightarrow {{n_2}} \)

            \(\left( {{\alpha _2}} \right) \bot \overrightarrow {{n_2}} \to \left( {{\alpha _1}} \right) \bot \left( {{\alpha _2}} \right)\).

            Trả lời câu hỏi Luyện tập 8 trang 49 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Trong không gian Oxyz, cho hình chóp S.ABC có \(S(2; - 1;7)\), \(A(2; - 1;3)\), \(B(5;2;3)\), \(C(8; - 1;3)\). Chứng minh rằng mặt phẳng (SAB) vuông góc với hai mặt phẳng (ABC) và (SBC).

            Phương pháp giải:

            Để chứng minh mặt phẳng \((SAB)\) vuông góc với mặt phẳng \((ABC)\), ta cần kiểm tra xem tích vô hướng của hai vectơ pháp tuyến của hai mặt phẳng này có bằng 0 hay không. - Tương tự, để chứng minh mặt phẳng \((SAB)\) vuông góc với mặt phẳng \((SBC)\), ta cũng kiểm tra điều kiện tích vô hướng giữa hai vectơ pháp tuyến của chúng.

            Lời giải chi tiết:

            * Tìm vectơ pháp tuyến của các mặt phẳng

            a) Mặt phẳng \((ABC)\):

            - Ta cần tìm hai vectơ chỉ phương của mặt phẳng \((ABC)\):

            \(\overrightarrow {AB} = B - A = (5 - 2;2 + 1;3 - 3) = (3;3;0),\)

            \(\overrightarrow {AC} = C - A = (8 - 2; - 1 + 1;3 - 3) = (6;0;0).\)

            - Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((ABC)\) là tích có hướng của \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \):

            \(\overrightarrow {{n_{ABC}}} = \overrightarrow {AB} \times \overrightarrow {AC} = \left| {\begin{array}{*{20}{c}}{\bf{i}}&{\bf{j}}&{\bf{k}}\\3&3&0\\6&0&0\end{array}} \right| = (0;0; - 18).\)

            Do đó, một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((ABC)\) là \(\overrightarrow {{n_{ABC}}} = (0;0; - 18)\).

            b) Mặt phẳng \((SAB)\):

            - Ta cần tìm hai vectơ chỉ phương của mặt phẳng \((SAB)\):

            \(\overrightarrow {SA} = A - S = (2 - 2; - 1 + 1;3 - 7) = (0;0; - 4),\)

            \(\overrightarrow {SB} = B - S = (5 - 2;2 + 1;3 - 7) = (3;3; - 4).\)

            - Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((SAB)\) là tích có hướng của \(\overrightarrow {SA} \) và \(\overrightarrow {SB} \):

            \(\overrightarrow {{n_{SAB}}} = \overrightarrow {SA} \times \overrightarrow {SB} = \left| {\begin{array}{*{20}{c}}{\bf{i}}&{\bf{j}}&{\bf{k}}\\0&0&{ - 4}\\3&3&{ - 4}\end{array}} \right| = (12; - 12;0).\)

            Do đó, một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((SAB)\) là \(\overrightarrow {{n_{SAB}}} = (12; - 12;0)\).

            c) Mặt phẳng \((SBC)\):

            - Tương tự, ta cần tìm hai vectơ chỉ phương của mặt phẳng \((SBC)\):

            \(\overrightarrow {SB} = (3;3; - 4)\quad {\rm{v\`a }}\quad \overrightarrow {SC} = C - S = (8 - 2; - 1 + 1;3 - 7) = (6;0; - 4).\)

            - Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((SBC)\) là tích có hướng của \(\overrightarrow {SB} \) và \(\overrightarrow {SC} \):

            \(\overrightarrow {{n_{SBC}}} = \overrightarrow {SB} \times \overrightarrow {SC} = \left| {\begin{array}{*{20}{c}}{\bf{i}}&{\bf{j}}&{\bf{k}}\\3&3&{ - 4}\\6&0&{ - 4}\end{array}} \right| = ( - 12; - 12; - 18).\)

            Do đó, một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((SBC)\) là:

            \(\overrightarrow {{n_{SBC}}} = ( - 12; - 12; - 18)\)

            * Chứng minh các mặt phẳng vuông góc

            a) Mặt phẳng \((SAB)\) và \((ABC)\):

            - Để kiểm tra \((SAB)\) vuông góc với \((ABC)\), ta tính tích vô hướng của \(\overrightarrow {{n_{SAB}}} \) và \(\overrightarrow {{n_{ABC}}} \):

            \(\overrightarrow {{n_{SAB}}} \cdot \overrightarrow {{n_{ABC}}} = (12; - 12;0) \cdot (0;0; - 18) = 12 \times 0 + ( - 12) \times 0 + 0 \times ( - 18) = 0.\)

            - Vì tích vô hướng bằng 0, nên \((SAB) \bot (ABC)\).

            b) Mặt phẳng \((SAB)\) và \((SBC)\):

            - Tương tự, ta tính tích vô hướng của \(\overrightarrow {{n_{SAB}}} \) và \(\overrightarrow {{n_{SBC}}} \):

            \(\overrightarrow {{n_{SAB}}} \cdot \overrightarrow {{n_{SBC}}} = (12; - 12;0) \cdot ( - 12; - 12; - 18) = 12 \times ( - 12) + ( - 12) \times ( - 12) + 0 \times ( - 18) = - 144 + 144 + 0 = 0.\)

            - Vì tích vô hướng bằng 0, nên \((SAB) \bot (SBC)\).

            Trả lời câu hỏi Luyện tập 9 trang 49 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Trong không gian Oxyz, viết phương trình mặt phẳng \((\alpha )\) đi qua \(A( - 3;2; - 1)\) và vuông góc với hai mặt phẳng \((P):2x - y + 3z - 1 = 0\), \((Q):x + 2y - 2z + 3 = 0\).

            Phương pháp giải:

            - Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\) phải vuông góc với cả hai vectơ pháp tuyến của các mặt phẳng \((P)\) và \((Q)\).

            - Từ đó, ta tìm vectơ pháp tuyến của \((\alpha )\) bằng tích có hướng của hai vectơ pháp tuyến của \((P)\) và \((Q)\).

            - Sau khi có vectơ pháp tuyến của \((\alpha )\), sử dụng điểm \(A( - 3;2; - 1)\) để lập phương trình mặt phẳng \((\alpha )\).

            Lời giải chi tiết:

            - Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((P)\) là:

            \(\overrightarrow {{n_P}} = (2; - 1;3).\)

            - Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((Q)\) là:

            \(\overrightarrow {{n_Q}} = (1;2; - 2).\)

            - Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\) phải vuông góc với cả hai vectơ \(\overrightarrow {{n_P}} \) và \(\overrightarrow {{n_Q}} \), do đó ta tìm tích có hướng của hai vectơ này:

            \(\overrightarrow {{n_\alpha }} = \overrightarrow {{n_P}} \times \overrightarrow {{n_Q}} = \left| {\begin{array}{*{20}{c}}{\bf{i}}&{\bf{j}}&{\bf{k}}\\2&{ - 1}&3\\1&2&{ - 2}\end{array}} \right| = {\bf{i}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{ - 1}&3\\2&{ - 2}\end{array}} \right| - {\bf{j}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}2&3\\1&{ - 2}\end{array}} \right| + {\bf{k}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}2&{ - 1}\\1&2\end{array}} \right|\)

            Tính các định thức con:

            \(\overrightarrow {{n_\alpha }} = {\bf{i}} \cdot (( - 1)( - 2) - (3)(2)) - {\bf{j}} \cdot ((2)( - 2) - (3)(1)) + {\bf{k}} \cdot ((2)(2) - ( - 1)(1))\)

            \( = {\bf{i}} \cdot (2 - 6) - {\bf{j}} \cdot ( - 4 - 3) + {\bf{k}} \cdot (4 + 1)\)

            \( = {\bf{i}} \cdot ( - 4) - {\bf{j}} \cdot ( - 7) + {\bf{k}} \cdot (5)\)

            \( = ( - 4;7;5).\)

            Vậy vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\) là \(\overrightarrow {{n_\alpha }} = ( - 4;7;5)\).

            - Phương trình tổng quát của mặt phẳng \((\alpha )\) có dạng:

            \( - 4(x + 3) + 7(y - 2) + 5(z + 1) = 0.\)

            - Ta thế tọa độ điểm \(A( - 3;2; - 1)\) vào phương trình:

            \( - 4(x + 3) + 7(y - 2) + 5(z + 1) = 0.\)

            Mở rộng phương trình:

            \( - 4x - 12 + 7y - 14 + 5z + 5 = 0\)

            \( - 4x + 7y + 5z - 21 = 0.\)

            Vậy phương trình của mặt phẳng \((\alpha )\) là:

            \( - 4x + 7y + 5z - 21 = 0.\)

            Bạn đang khám phá nội dung Giải mục 3 trang 47, 48, 49 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá trong chuyên mục giải bài tập toán 12 trên nền tảng học toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán trung học phổ thông này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 12 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vào đại học.
            Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
            Facebook: MÔN TOÁN
            Email: montoanmath@gmail.com

            Giải mục 3 trang 47, 48, 49 SGK Toán 12 tập 2: Tổng quan và Phương pháp giải

            Mục 3 trong SGK Toán 12 tập 2 thường xoay quanh các chủ đề về đạo hàm của hàm số, ứng dụng đạo hàm để khảo sát hàm số và giải các bài toán liên quan đến cực trị, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số. Việc nắm vững kiến thức về đạo hàm là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài toán trong chương trình Toán 12.

            Nội dung chính của mục 3 trang 47, 48, 49

            • Đạo hàm của hàm hợp: Ôn lại quy tắc tính đạo hàm của hàm hợp, một công cụ quan trọng để giải quyết các bài toán phức tạp.
            • Đạo hàm của hàm ẩn: Tìm hiểu cách tính đạo hàm của hàm ẩn, một kỹ năng cần thiết để giải quyết các bài toán liên quan đến đường cong.
            • Ứng dụng đạo hàm để khảo sát hàm số: Sử dụng đạo hàm để xác định khoảng đồng biến, nghịch biến, cực trị, điểm uốn của hàm số.
            • Bài toán tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số: Áp dụng đạo hàm để giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến tối ưu hóa.

            Hướng dẫn giải chi tiết các bài tập

            Bài 1: Trang 47

            Bài 1 thường yêu cầu tính đạo hàm của một hàm số phức tạp. Để giải bài này, các em cần áp dụng quy tắc tính đạo hàm của hàm hợp và các quy tắc đạo hàm cơ bản khác. Ví dụ, nếu hàm số có dạng y = f(g(x)), thì đạo hàm của y sẽ là y' = f'(g(x)) * g'(x).

            Bài 2: Trang 48

            Bài 2 có thể yêu cầu tìm cực trị của hàm số. Để giải bài này, các em cần tìm các điểm mà đạo hàm bằng 0 hoặc không tồn tại, sau đó kiểm tra dấu của đạo hàm để xác định xem đó là điểm cực đại hay cực tiểu.

            Bài 3: Trang 49

            Bài 3 thường là một bài toán ứng dụng, yêu cầu tìm giá trị lớn nhất hoặc giá trị nhỏ nhất của hàm số trong một khoảng cho trước. Để giải bài này, các em cần tìm các điểm cực trị của hàm số trong khoảng đó và so sánh giá trị của hàm số tại các điểm này với giá trị của hàm số tại các đầu mút của khoảng.

            Phương pháp giải bài tập hiệu quả

            1. Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ yêu cầu của bài toán và các điều kiện ràng buộc.
            2. Xác định kiến thức cần sử dụng: Xác định các công thức, định lý và quy tắc cần sử dụng để giải bài toán.
            3. Lập kế hoạch giải: Xác định các bước cần thực hiện để giải bài toán.
            4. Thực hiện giải: Thực hiện các bước đã lập kế hoạch một cách cẩn thận và chính xác.
            5. Kiểm tra lại kết quả: Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác và hợp lý.

            Ví dụ minh họa

            Ví dụ: Tìm giá trị lớn nhất của hàm số y = x^3 - 3x^2 + 2 trên đoạn [-1; 3].

            Giải:

            1. Tính đạo hàm: y' = 3x^2 - 6x
            2. Tìm điểm cực trị: Giải phương trình y' = 0, ta được x = 0 và x = 2.
            3. Tính giá trị của hàm số tại các điểm cực trị và các đầu mút của đoạn:
              • y(-1) = -6
              • y(0) = 2
              • y(2) = -2
              • y(3) = 2
            4. So sánh các giá trị, ta thấy giá trị lớn nhất của hàm số trên đoạn [-1; 3] là 2.

            Lời khuyên

            Để học tốt môn Toán 12, các em cần thường xuyên luyện tập, làm bài tập và tìm hiểu các phương pháp giải khác nhau. Ngoài ra, các em cũng nên tham khảo các tài liệu học tập khác như sách tham khảo, đề thi thử và các trang web học toán online uy tín như montoan.com.vn.

            Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới!

            Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12

            Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12