1. Môn Toán
  2. Giải bài tập 2.27 trang 82 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá

Giải bài tập 2.27 trang 82 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá

Giải bài tập 2.27 trang 82 SGK Toán 12 tập 1

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài tập 2.27 trang 82 SGK Toán 12 tập 1 tại montoan.com.vn. Bài tập này thuộc chương trình học Toán 12 tập 1, tập trung vào kiến thức về đạo hàm và ứng dụng của đạo hàm trong việc khảo sát hàm số.

Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

a) Trong không gian Oxyz, cho hình lập phương OABC.O’A’B’C’ với O(0;0;1), A(1;0;0), C(0;1;0) (Hình 2.45). G là trung điểm của đường chéo OB’ của hình lập phương. - Chứng minh rằng ACO’B’ là một tứ diện đều. - Tìm toạ độ các điểm B’ và G. Chứng minh rằng (overrightarrow {GA} + overrightarrow {GC} + overrightarrow {GO'} + overrightarrow {GB'} = vec 0). Điểm G được gọi là trọng tâm của tứ diện đều ACO’B’.

Đề bài

a) Trong không gian Oxyz, cho hình lập phương OABC.O’A’B’C’ với O(0;0;1), A(1;0;0), C(0;1;0) (Hình 2.45). G là trung điểm của đường chéo OB’ của hình lập phương.

- Chứng minh rằng ACO’B’ là một tứ diện đều.

- Tìm toạ độ các điểm B’ và G. Chứng minh rằng \(\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {GC} + \overrightarrow {GO'} + \overrightarrow {GB'} = \vec 0\). Điểm G được gọi là trọng tâm của tứ diện đều ACO’B’.

b) Methane là một chất khí và là nguồn nguyên liệu quan trọng trong đời sống cũng như trong công nghiệp. Công thức phân tử của methane là \({\rm{C}}{{\rm{H}}_4}\). Mỗi phân tử \({\rm{C}}{{\rm{H}}_4}\) được cấu tạo bởi bốn nguyên tử hydrogen H và một nguyên tử carbon \(C\). Trong cấu tạo của phân tử methane, bốn nguyên tử hydrogen tạo thành bốn đỉnh của một tứ diện đều và nguyên tử carbon ở vị trí trọng tâm của tứ diện đó (Hình 2.46). Người ta gọi góc liên kết là góc tạo bởi liên kết \({\rm{H}} - {\rm{C}} - {\rm{H}}\). Đó là góc có hai cạnh là hai đoạn thẳng nối nguyên tử C với hai trong bốn nguyên tử H , chẳng hạn như \(\widehat {{{\rm{H}}_1}{\rm{C}}{{\rm{H}}_2}}\) (nguồn: https://www.worldatlas.com/space/why-methane-can-be-a-sign-of-life-outside-of-earth.html). Để tính góc liên kết trong phân tử methane, người ta chọn hệ trục toạ độ mà các nguyên tử hydrogen lẩn lượt nằm ở các vị trí \({H_1}(1;0;0),{H_2}(0;1;0)\), \({H_3}(0;0;1),{H_4}(1;1;1)\)(Hình 2.47). Tính số đo của góc liên kết (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị).

Giải bài tập 2.27 trang 82 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài tập 2.27 trang 82 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 2

a)

- Sử dụng khái niệm của một tứ diện đều là các cạnh của nó bằng nhau.

- Tìm toạ độ của các điểm và vectơ cần thiết, sau đó áp dụng biểu thức toạ độ của tổng các vectơ để chứng minh.

b)

- Sử dụng biểu thức đã được chứng minh ở câu a để tìm toạ độ của C.

- Áp dụng công thức tính tích vô hướng của hai vectơ để tìm góc liên kết

\(\cos \theta = \frac{{\overrightarrow {C{H_1}} \cdot \overrightarrow {C{H_2}} }}{{\left| {\overrightarrow {C{H_1}} } \right|.\left| {\overrightarrow {C{H_2}} } \right|}}.\)

Lời giải chi tiết

a)

- Vì OABC.O’A’B’C’ là hình lập phương nên đường chéo của các mặt bên đều bằng nhau. Vậy ta có \(AC = AO' = AB' = CO' = CB' = O'B' = \sqrt 2 .\)

- Ta thấy tất cả các cạnh của tứ diện ACO’B’ đều có độ dài bằng \(\sqrt 2 \). Do đó, tứ diện ACO’B’ là tứ diện đều.

- Điểm B’ đối diện với điểm O qua hình lập phương, do đó tọa độ của B’ sẽ là: \(B'(1;1;1)\)

 - Trung điểm G của đường chéo OB’: \(G = \left( {\frac{{0 + 1}}{2};\frac{{0 + 1}}{2};\frac{{1 + 0}}{2}} \right) = \left( {\frac{1}{2};\frac{1}{2};\frac{1}{2}} \right)\)

- Tính các vectơ:

\(\overrightarrow {GA} = A - G = \left( {1 - \frac{1}{2};0 - \frac{1}{2};0 - \frac{1}{2}} \right) = \left( {\frac{1}{2}; - \frac{1}{2}; - \frac{1}{2}} \right)\)\(\overrightarrow {GC} = C - G = \left( {0 - \frac{1}{2};1 - \frac{1}{2};0 - \frac{1}{2}} \right) = \left( { - \frac{1}{2};\frac{1}{2}; - \frac{1}{2}} \right)\)\(\overrightarrow {GO'} = O' - G = \left( {0 - \frac{1}{2};0 - \frac{1}{2};1 - \frac{1}{2}} \right) = \left( { - \frac{1}{2}; - \frac{1}{2};\frac{1}{2}} \right)\)\(\overrightarrow {GB'} = B' - G = \left( {1 - \frac{1}{2};1 - \frac{1}{2};1 - \frac{1}{2}} \right) = \left( {\frac{1}{2};\frac{1}{2};\frac{1}{2}} \right)\)

- Cộng các vectơ:

\(\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {GC} + \overrightarrow {GO'} + \overrightarrow {GB'} = \left( {\frac{1}{2} - \frac{1}{2} - \frac{1}{2} + \frac{1}{2}; - \frac{1}{2} + \frac{1}{2} - \frac{1}{2} + \frac{1}{2}; - \frac{1}{2} - \frac{1}{2} + \frac{1}{2} + \frac{1}{2}} \right) = \vec 0\)

 - Vậy \(\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {GC} + \overrightarrow {GO'} + \overrightarrow {GB'} = \vec 0\).

b)

- Đặt toạ độ của C là \((x;y;z)\)

- Vì C là trọng tâm của tứ diện đều \({H_1}{H_2}{H_3}{H_4}\), áp dụng biểu thức đã chứng minh ở câu a, ta có: \(\overrightarrow {C{H_1}} + \overrightarrow {C{H_2}} + \overrightarrow {C{H_3}} + \overrightarrow {C{H_4}} = \overrightarrow 0 \)

- Thay các giá trị vào, ta được:

\((1 - x) + (0 - x) + (0 - x) + (1 - x) = 0 \Rightarrow x = \frac{1}{2}\)

\((0 - y) + (1 - y) + (0 - y) + (1 - y) = 0 \Rightarrow y = \frac{1}{2}\)

\((0 - z) + (0 - z) + (1 - z) + (1 - z) = 0 \Rightarrow z = \frac{1}{2}\)

- Vậy toạ độ của C là \(\left( {\frac{1}{2};\frac{1}{2};\frac{1}{2}} \right)\)

- Toạ độ của vectơ \(\overrightarrow {C{H_1}} \)và \(\overrightarrow {C{H_2}} \) là:

\(\overrightarrow {C{H_1}} = \left( {1 - \frac{1}{2};0 - \frac{1}{2};0 - \frac{1}{2}} \right) = \left( {\frac{1}{2}; - \frac{1}{2}; - \frac{1}{2}} \right)\)

\(\overrightarrow {C{H_2}} = \left( {0 - \frac{1}{2};1 - \frac{1}{2};0 - \frac{1}{2}} \right) = \left( { - \frac{1}{2};\frac{1}{2}; - \frac{1}{2}} \right)\)

- Tích vô hướng của \(\overrightarrow {C{H_1}} \)và \(\overrightarrow {C{H_2}} \):

\(\overrightarrow {C{H_1}} \cdot \overrightarrow {C{H_2}} = \left( {\frac{1}{2} \times - \frac{1}{2}} \right) + \left( { - \frac{1}{2} \times \frac{1}{2}} \right) + \left( { - \frac{1}{2} \times - \frac{1}{2}} \right) = - \frac{1}{4}\)

- Độ dài của \(\overrightarrow {C{H_1}} \)và \(\overrightarrow {C{H_2}} \) là: \(\left| {\overrightarrow {C{H_1}} } \right| = \left| {\overrightarrow {C{H_2}} } \right| = \frac{{\sqrt 3 }}{2}\)

- Số đo của góc liên kết là:

\(\cos \theta = \frac{{ - \frac{1}{4}}}{{\frac{{\sqrt 3 }}{2} \times \frac{{\sqrt 3 }}{2}}} = - \frac{1}{3}\)

\(\theta = \arccos \left( { - \frac{1}{3}} \right) \approx {109.47^\circ }\)

 Vậy góc liên kết \({{\rm{H}}_1} - {\rm{C}} - {{\rm{H}}_2}\) xấp xỉ \({109^\circ }\).

Bạn đang khám phá nội dung Giải bài tập 2.27 trang 82 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá trong chuyên mục sgk toán 12 trên nền tảng tài liệu toán. Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thpt này cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, củng cố kiến thức Toán lớp 12 cho học sinh THPT, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả học tập vượt trội, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vào đại học.
Ghi chú: Quý thầy, cô giáo và bạn đọc có thể chia sẻ tài liệu trên MonToan.com.vn bằng cách gửi về:
Facebook: MÔN TOÁN
Email: montoanmath@gmail.com

Giải bài tập 2.27 trang 82 SGK Toán 12 tập 1: Phân tích chi tiết và phương pháp giải

Bài tập 2.27 trang 82 SGK Toán 12 tập 1 yêu cầu chúng ta khảo sát hàm số và tìm các điểm cực trị. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các bước sau:

  1. Xác định tập xác định của hàm số: Tìm khoảng mà hàm số có nghĩa.
  2. Tính đạo hàm bậc nhất: Đạo hàm bậc nhất của hàm số sẽ giúp chúng ta tìm ra các điểm nghi ngờ là cực trị.
  3. Tìm các điểm cực trị: Giải phương trình đạo hàm bậc nhất bằng 0 để tìm các điểm nghi ngờ. Sau đó, xét dấu đạo hàm bậc nhất để xác định loại cực trị (cực đại hoặc cực tiểu).
  4. Khảo sát tính đơn điệu của hàm số: Dựa vào dấu của đạo hàm bậc nhất, ta xác định khoảng hàm số đồng biến và nghịch biến.
  5. Tìm cực đại, cực tiểu: Tính giá trị của hàm số tại các điểm cực trị để xác định giá trị lớn nhất và nhỏ nhất.

Lời giải chi tiết bài tập 2.27 trang 82 SGK Toán 12 tập 1

Để minh họa, chúng ta sẽ cùng giải bài tập 2.27 với một hàm số cụ thể. Giả sử hàm số là: y = x3 - 3x2 + 2

  1. Tập xác định: Hàm số xác định trên R.
  2. Đạo hàm bậc nhất: y' = 3x2 - 6x
  3. Tìm điểm cực trị: Giải phương trình 3x2 - 6x = 0, ta được x = 0 và x = 2.
  4. Xét dấu đạo hàm bậc nhất:
    • Khi x < 0: y' > 0, hàm số đồng biến.
    • Khi 0 < x < 2: y' < 0, hàm số nghịch biến.
    • Khi x > 2: y' > 0, hàm số đồng biến.
  5. Kết luận:
    • Hàm số đạt cực đại tại x = 0, giá trị cực đại là y = 2.
    • Hàm số đạt cực tiểu tại x = 2, giá trị cực tiểu là y = -2.

Ứng dụng của đạo hàm trong khảo sát hàm số

Đạo hàm không chỉ giúp chúng ta tìm cực trị mà còn có nhiều ứng dụng quan trọng khác trong việc khảo sát hàm số:

  • Tìm khoảng đồng biến, nghịch biến: Giúp ta hiểu rõ hơn về sự thay đổi của hàm số.
  • Tìm điểm uốn: Xác định các điểm mà đồ thị hàm số thay đổi hướng lồi.
  • Vẽ đồ thị hàm số: Cung cấp thông tin quan trọng để vẽ đồ thị chính xác.
  • Giải các bài toán tối ưu: Tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của hàm số trong một khoảng cho trước.

Mẹo học tốt môn Toán 12

Để học tốt môn Toán 12, đặc biệt là phần đạo hàm, các em cần:

  • Nắm vững lý thuyết: Hiểu rõ các định nghĩa, định lý và công thức liên quan.
  • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và làm quen với các dạng bài.
  • Sử dụng tài liệu tham khảo: Tham khảo thêm các sách bài tập, đề thi và tài liệu trực tuyến.
  • Hỏi thầy cô giáo: Đừng ngần ngại hỏi thầy cô giáo khi gặp khó khăn.
  • Học nhóm: Trao đổi kiến thức và kinh nghiệm với bạn bè.

Tổng kết

Bài tập 2.27 trang 82 SGK Toán 12 tập 1 là một bài tập quan trọng giúp các em hiểu rõ hơn về ứng dụng của đạo hàm trong việc khảo sát hàm số. Hy vọng với lời giải chi tiết và các phương pháp giải được trình bày ở trên, các em sẽ tự tin hơn khi làm bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán 12.

Montoan.com.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12